VTH Ngữ Văn 6 Bài học đường đời đầu tiên | Giải Vở thực hành
Giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Bài học đường đời đầu tiên
Với giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Bài học đường đời đầu tiên hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong VTH Ngữ Văn 6 Tập 1.
Bài tập 1 trang 5 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc phần (1) đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên (từ đầu đến có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi) trong SGK (tr.12-14) và thực hiện các yêu cầu:
1. Điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống trong sơ đồ sau:
Dế Mèn tự miêu tả hình thức của mình:
– càng:
– vuốt:
– cánh:
– răng:
Hành động của Dế Mèn:
Dế Mèn tự đánh giá về bản thân:
Quan hệ của Dế Mèn với bà con trong xóm
2. Từ sơ đồ trên, nhận xét về đặc điểm nhân vật Dế Mèn:
Trả lời:
1. Điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống trong sơ đồ sau:
Dế Mèn tự miêu tả hình thức của mình:
– càng: mẫm bóng
– vuốt: ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
– cánh: trước ngắn hủn hoẳn, giờ thành cái áo dài, …
– răng: hai cái răng đen nhánh
Hành động của Dế Mèn:
+ co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ
+ vũ lên… phành phạch, giòn giã.
+ trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
+ đi đứng oai vệ, mỗi bước làm điệu dún dẩy…
Dế Mèn tự đánh giá về bản thân:
+ Tự nhận xét mình tợn lắm, giỏi, tài ba, có thể sắp đứng đầu thiên hạ.
Quan hệ của Dế Mèn với bà con trong xóm
+ tợn lắm, cà khịa bà con trong xóm
+ ngứa chân, đá ghẹo anh gọng vó.
2. Từ sơ đồ trên, nhận xét về đặc điểm nhân vật Dế Mèn:
Có thái độ tự tin, ngạo mạn, vô lễ, hống hách với mọi bà con trong xóm và hay bắt nạt kẻ yếu thế, …
Bài tập 2 trang 6 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc phần (1) đoạn trích, điền thông tin phù hợp vào các cột trong bảng sau:
Những chi tiết miêu tả Dế Mèn gợi liên tưởng đến đặc điểm của con người
Ngoại hình
Cử chỉ
Hành động
Trả lời:
Những chi tiết miêu tả Dế Mèn gợi liên tưởng đến đặc điểm của con người
Ngoại hình
Cử chỉ, hành động
Cảm xúc, suy nghĩ
+ Đôi càng mẫm bóng.
+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
+ Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
+ Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.
+ Ăn uống điều đồ, làm việc có chừng mực
+ Bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
+ Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
+ Đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
+ Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó…
+ Kiêu ngạo, hung hăng
+ Khinh thường khi Dế Choắt xin giúp đỡ
Bài tập 3 trang 6 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Nhận xét cách Dế Mèn tự miêu tả và đánh giá về bản thân ở phần (1) đoạn trích:
– Điều em thích hoặc không thích:
– Vì:
Trả lời:
– Điều em không thích ở Dế Mèn: Tính cách kiêu căng, hống hách, tự phụ.
– Vì: Ý thức được thế mạnh và vẻ đẹp của mình là một điều tốt nhưng Dế Mèn lại sa vào sự tự phụ, hống hách tới mức ngộ nhận về bản thân thì có thể dễ dẫn đến những việc làm sai trái và kết cục đau buồn.
Bài tập 4 trang 6 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc phần (2) đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên (từ đầu đến Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt đến Tôi về, không một chút bận tâm) trong SGK (tr. 14 – 15) và thực hiện các yêu cầu:
1. Điền thông tin phù hợp vào các ô bên phải trong bảng:
Cách xưng hô của Dế Mèn với Dế Choắt
Lời Dế Mèn miêu tả ngoại hình Dế Choắt
Lời Dế Mèn nhận xét hang ở của Dế Choắt
Lời từ chối của Dế Mèn khi Dế Choắt mong muốn được giúp đỡ
2. Nhận xét của em về thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt:
3. Đánh giá của em về nhân vật Dế Mèn qua mối quan hệ với người bạn hàng xóm – Dế Choắt:
Trả lời:
1. Điền thông tin phù hợp vào các ô bên phải trong bảng:
Cách xưng hô của Dế Mèn với Dế Choắt
Ta – chú mày
Lời Dế Mèn miêu tả ngoại hình Dế Choắt
Bẩm sinh yếu đuổi, người gầy gò và dài lêu nghêu, râu ria cụt một mẩu, mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ
Lời Dế Mèn nhận xét hang ở của Dế Choắt
“Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng… Chú mày có lớn mà chẳng có khôn”.
Lời từ chối của Dế Mèn khi Dế Choắt mong muốn được giúp đỡ
“Hức! Thông ngách sang nhà ta?… Đào tổ nông thì cho chết!”.
2. Nhận xét của em về thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt:
Thái độ kiêu căng, ngạo mạn, hống hách, thích bắt nạt người khác.
3. Đánh giá của em về nhân vật Dế Mèn qua mối quan hệ với người bạn hàng xóm – Dế Choắt:
Dế Mèn chỉ biết khinh khỉnh, dửng dưng, thờ ơ, không chịu giúp đỡ khi Dế Choắt khẩn cầu.
Bài tập 5 trang 7 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Điền nội dung phù hợp vào các cột trong bảng dưới đây:
Cảm xúc, suy nghĩ của Dế Mèn khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt
Sự thay đổi của Dế Mèn
Trả lời:
Cảm xúc, suy nghĩ của Dế Mèn khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt
Sự thay đổi của Dế Mèn
+ Sợ hãi khi nghe Cốc mổ Choắt: “Khiếp nằm im thin thít”
+ Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường hết được.
+ Hốt hoảng lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của Dế Choắt.
+ Ân hận xám hối, vừa thương bạn vừa ăn năn.
+ Đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá.
Dế Mèn từ hung hăng, hống hách trở nên hèn nhát, run sợ; vẫn còn có tình cảm đồng loại, biết ăn năn hối lỗi.
Bài tập 6 trang 7 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn:
Trả lời:
– Dế Mèn rút ra được bài học:
+ “Sống ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng chuốc họa vào thân.”
+ Không kiêu căng, tự phụ, không khinh thường ai, phải biết yêu thương, giúp đỡ kẻ yếu thế hơn mình.
Bài tập 7 trang 7 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Những căn cứ để xác định đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại:
– Truyện viết cho đối tượng người đọc là:
– Đặc điểm nổi bật của các nhân vật trong truyện:
– Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng để miêu tả nhân vật:
Trả lời:
– Truyện viết cho đối tượng người đọc là: thiếu nhi
– Đặc điểm nổi bật của các nhân vật trong truyện: các nhân vật là loài vật, vừa mang đặc tính vốn có, vừa mang đặc điểm của con người
– Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng để miêu tả nhân vật: nhân hóa
Bài tập 8 trang 7 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể lại một sự việc trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên bằng lời của một nhân vật tự chọn.
Trả lời:
Tôi là Cốc, tôi đã gây ra một tai họa quá lớn đối với Dế Choắt. Hôm đó, vừa ăn xong, tôi lên đứng ở bãi đất trống, mát mẻ trước cửa đầm để nghỉ ngơi, rỉa lông, rỉa cánh và chùi mép thì nghe thấy một giọng véo von đầy thách thức khiến tôi giật nảy mình. Lúc đó tôi tức lắm định bụng tìm thủ phạm nhưng không thấy ai khác ngoài duy nhất một chú dế nhỏ con, ấy là Dế Choắt. Không chần chừ gì thêm nữa, bỏ ngoài tai mọi lời thanh mình, van xin, tôi lấy cái mỏ như cái dùi sắt của mình giáng thẳng vào lưng Dế Choắt khiến Choắt quẹo xương sống lăn ra kêu váng, đau đớn. Hồi lâu, như đã hả cơn tức, tôi đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước mặc kệ Dế Choắt lúc đó. Mãi sau này tôi mới biết được là Dế Mèn nói câu đó chứ không phải Dế Choắt, tôi thấy hối hận trong lòng lắm vì đã nóng tính và không tìm hiểu rõ ràng mà đã làm cho Choắt bị chết oan. Choắt ơi, bạn ở nơi xa hãy tha lỗi cho tôi nhé!
Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
-
Thực hành Tiếng Việt trang 8
-
Văn bản 2: Nếu cậu muốn có một người bạn
-
Thực hành Tiếng Việt trang 11
-
Văn bản 3: Bắt nạt
-
Văn bản 4: Những người bạn
Săn SALE shopee tháng 6:
- Tsubaki 199k/3 chai
- L’Oreal mua 1 tặng 3
- La Roche-Posay mua là có quà:
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!