Đại Hải Thủy – Tuvikhoahoc.vn
Theo ngũ hành nạp âm, mệnh Đại Hải Thủy là những người sinh năm Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983. Nước Đại Hải Thủy là nước trong đại dương.
Tất cả về Đại Hải Thủy mà chúng ta biết về mạng này là một dạng Thủy thuộc vào một trong 6 mệnh cùng với mệnh Thủy. Có thể nói đây chính là mệnh có tính cách cũng như đường công danh lớn nhất, nếu biết cách tu tâm dưỡng tính thì chắc chắn sẽ trở thành một người thành đạt trong bất kỳ lĩnh vực nào.
Cổ thư có nghi chép lại, Đại Hải Thủy là thiện hay ác thì đều nổi bật, hoặc là anh hùng cái thế, hoặc là gian hùng thời đại. Đó chính là mệnh Đại Hải Thủy, để hiểu rõ hơn thì mời quý bạn đọc cùng tuvikhoahoc.vn đi sâu về nạp âm đặc biệt này nhé.
1. Người thuộc mạng Đại Hải Thủy sinh năm nào?
– Đại Hải Thủy là ngũ hành nạp âm bản mệnh của những người sinh năm Nhâm Tuất và những người sinh năm Quý Hợi
+ Nhâm Tuất: Chi Tuất hành Thổ khắc can Nhâm hành Thủy cuộc sống thường phải trải qua nhiều gian khó vất vả, cay đắng mới có được thành công
+ Quý Hợi: Can Quý hành Thủy tương hòa với chi Hợi hành Thủy tạo nên thế gốc ngọn đồng đều, vững mạnh, báo hiệu một thế hệ tài giỏi, xuất chúng có nhiều công lao với xã hội, với cộng đồng.
→ Xem thêm bảng tra cung mệnh cho các tuổi khác, xin mời xem tại:[ Bảng tra cung mệnh tuổi 1950 – 2050 ]
– Một trong những điều đáng lưu ý nhất đối với mệnh này đó là cần tránh sự tham lam, dục vọng đòi hỏi quá đáng của bản thân, nếu không thường gánh lấy những hậu quả đáng u buồn. Vì sao lại như vậy vì hai tuổi Nhâm, Quý vốn không có lộc cách, tuổi Nhâm Tuất lại gặp cảnh chi khắc can, thiên thời địa lợi không ủng hộ. Ta hãy xét tứ hóa của hai tuổi này:
+ Nhâm: Hóa lộc ở Thiên lương, Hóa quyền ở Tử vi, Hóa khoa tại Tả phù, Hóa kỵ tại Vũ khúc. Đáng lưu ý là vị trí của đệ nhất giải thần Hóa khoa an tại Tả phù, ý nghĩa là phải trợ giúp người khác mới mang lại danh vọng, trí tuệ, được bảo vệ, còn nếu vì tiền một cách mù quáng thường chuốc lấy khổ đau, u mê trí tuệ, khó xử, buồn bã. Vũ khúc là tài tinh, Hóa Kỵ là ám tinh loại mạnh, chỉ những buồn khổ, lo âu, tai họa.
+ Quý: Hóa lộc tại Phá quân, Hóa quyền tại Cự môn, Hóa khoa tại Thái âm, Hóa kỵ tại Tham Lang. Quý Thủy thuộc âm Thủy, nước lạnh và tĩnh, muốn phát triển cần sáng tạo, đổi mới, dám nói, dám làm, thoát khỏi sự tĩnh lặng, trầm lắng của bản thân (Phá quân, Cự môn), rồi thức khuya tính toán, trù liệu, dậy sớm tích cóp, nhặt nhạnh (Thái âm tượng về đêm và tích lũy), nếu ham công danh, dục vọng, đào hoa tất bị mờ mắt, khổ lụy (Tham lang là sao dục vọng, hóa kị).
>>>Vậy nên hai người mệnh này có nên quá tham lam mà mua lấu khổ đau, phiền muộn, day dứt hay không?
2. Bàn về tính cách, công việc và tình duyên của nạp Đại Hải Thủy
a. Vài nét về tính cách người Đại Hải Thủy
Ưu Điểm
– Đại Hải Thủy là nước đại dương mà nói đến nước đại dương chắc chắn không ai lạ gì sự mênh mông, bất tận vô bờ bến của nó. Những người thuộc mệnh này thích làm những việc có quy mô, tầm vóc, những việc mang tính chất tủn mủn, nhỏ lẻ thường không làm họ để tâm. Trong kinh doanh họ rất bạo tay, chịu chi, đầu tư lớn. Đại Hải Thủy có chí lớn, thường nuôi dưỡng những mơ ước cao xa, hơn người.
– Biển rộng trời cao là cụm từ dùng để miêu tả tầm cao và chiều rộng cũng nói về khát vọng tự do. Đại Hải Thủy thích cuộc sống tự do và luôn hướng tới tự do. Thường ngày họ không ưa sự chật hẹp, giới hạn, bó buộc. Những người có mệnh này luôn đòi hỏi sự sáng tạo, đổi mới cuộc sống và công việc. Họ cũng thích chủ nghĩa xê dịch giống nhà văn Nguyễn Tuân, đổi chỗ ở hoặc tổ chức những chuyến đi chơi xa nhà, đi du lịch, dã ngoại…
– Nước biển lớn được kết hợp từ rất nhiều giọt nước nên họ có tinh thần đồng đội cao. Sống theo phương châm: Mình vì mọi người, mọi người vì mình. Hoạt động của họ luôn có bóng dáng của bạn bè người thân cùng hợp tác.
– Hành Thủy chủ về trí tuệ, nên Đại Hải Thủy túc trí đa mưu, có nhiều ý tưởng sáng kiến, đầu óc luôn biến động, tư duy linh hoạt sắc bén. Họ có thiên phú về hùng biện, diễn thuyết, có thể diễn đạt, viết lách không bao giờ cạn ý, hết lời.
Nhược Điểm:
– Mệnh này thường đào hoa, dễ bị tình cảm chi phối công danh, sự nghiệp. Bề ngoài vẻ mặt lạnh lùng nhưng ẩn sâu trong lòng sóng tình trội dậy. Điều này khiến họ càng nghĩ càng rối.
b. Vài nét về công việc tuổi Nhâm Tuất và Quý Hợi
– Vì thích đi đây đi đó nên họ thường tham gia vào các ngành như du lịch, vận tải, hàng hải, phóng viên, công tác ngoại giao.
– Một số người khác làm giáo viên, luật hoặc viết lách văn chương. Lĩnh vực thủy hải sản, quán ăn, khách sạn, dung dịch hóa chất cũng có thể đưa họ tới thành công.
– Những người sinh năm Quý Hợi dễ giàu có lớn. Còn những người sinh năm Nhâm Tuất thường vất vả hơn.
►►►►Xem chi tiết nghề nghiệp cho nam/nữ tuổi Nhâm Tuất
►►►►Xem chi tiết nghề nghiệp cho nam/nữ tuổi Qúy Hợi
c. Vài nét về tình duyên bản mạng Đại Hải Thủy
– Biển rất mặn vì nhiều muối, những người Đại Hải Thủy thường để lại trong lòng nửa kia những cảm giác, dư âm khó quên. Họ sôi nổi, ồn ào trong tình cảm như những con sóng ngày đêm vỗ bờ.
– Cảm nhận trong những lần gặp đầu tiên với họ là vẻ mặt lạnh lùng nhưng thực chất giống như cụ Nguyễn Du viết về tâm trạng của Thúy Kiều khi gặp Kim Trọng.
“Người quốc sắc, kẻ thiên tài
Tình trong như đã mặt ngoài còn e”
→ Xem tuổi vợ chồng bạn có khắc kỵ nhau không, xin mời xem tại: Xem độ hợp nhau vợ chồng bạn trong tử vi
3. Theo phong thủy mệnh Đại Hải Thủy hợp màu gì?
– Các màu thuộc hành Thủy, hành Kim đều may mắn cát lợi với họ. Đó là các màu đen, xanh dương, trắng, bạc, xám
– Các màu thuộc hành Hỏa, hành Mộc, hành Thổ làm giảm may mắn của Đại Hải Thủy.
→ Xem phong thủy màu xe, số xe hợp mệnh Đại Hải Thủy hay không, xem ngay tại: XEM SỐ XE HỢP TUỔI
4. Mạng Đại Hải Thủy hợp mệnh nào?
Sau đây chúng tôi sẽ đi giải đoán các câu nghi vấn về mệnh Đại Hải Thủy khắc gì, hợp mệnh nào trong sự kết hợp với 30 nạp âm khác trong lục thập hoa giáp:
+ Nạp âm Đại Hải Thủy và Hải Trung Kim liệu có hợp nhau:
Biển khơi dung dưỡng, thu nạp rất nhiều vật chất khác. Kim loại trong biển được hình thành do quá trình bồi tụ lâu ngày. Sự kết hợp này mang tính chất bao bọc, che chở, mở ra thời kỳ dồi dào, phong túc
+ Đại Hải Thủy và Lư Trung Hỏa:
Khác hại mạnh mẽ, Lư Trung Hỏa không cơ hội gì lại gần nước giữ biển, hai nạp âm này gặp gỡ tất tắt lịm đám cháy ngay tức khắc
+ Liệu Đại Hải Thủy và Đại Lâm Mộc có mối quan hệ gì:
Cây cổ thụ giữ rừng không liên hệ, tương tác với biển cả. Hai mệnh này gặp nhau thường đưa đến sự phiêu du, lênh đênh, trôi dạt, vô định
+ Đại Hải Thủy và Lộ Bàng Thổ:
Thủy Thổ tương khắc, Hai mệnh này không nên gặp gỡ
+ Giữa Đại Hải Thủy và Kiếm Phong Kim khắc hợp như nào:
Kim loại ở công cụ không cần nguồn sinh, gặp nước biển tất gỉ sét, hoen ố với tốc độ mạnh, sự ăn mòn nhanh chóng dẫn đến hủy hoại. Sự kết hợp này sẽ đưa đến kết cục thất bại, đau thương
+ Đại Hải Thủy và Sơn Đầu Hỏa:
Dù trong thực tế hai nạp âm này không có cơ hội tương tác. Nhưng xét về thực tế, ngọn lửa luôn bị dập tắt bởi nước. Nước biển lại là dạng đại thủy do Long Vương quản lý nên càng nguy hại với ngọn lửa. Cuộc hội ngộ của hai người mệnh này chắc chắn tạo nên nhiều tổn thất, hư hao
+ Đại Hải Thủy và Giản Hạ Thủy:
Hai nạp âm này tương hòa, nhưng nối liên hệ ít, đại dương mênh mông, mặn chát, còn nước ngầm thì ngọt, mát. Sự kết hợp này đưa lại may mắn nhỏ
+ Đại Hải Thủy và Thành Đầu Thổ:
Thủy – Thổ hỗn chiến. Đất tường thành vốn và dạng vật chất cần bền bỉ, vững bền, gặp nước lớn tất tan hoang, đổ vỡ. Sự kết hợp này khiến sóng gió nổi lên, thị phi không ngớt, và kết cục thất bại, thảm thương
+ Đại Hải Thủy và Bạch Lạp Kim:
Kim loại nóng chảy kỵ nước hay các tạp chất khác, nên gặp nước biển thường dở dang quá trình luyên kim, tạo ra những sản phẩm lỗi. Vì thế cuộc hội ngộ này không lý tưởng
+ Đại Hải Thủy và Dương Liễu Mộc:
Cây dương liễu gặp nước biển mặn chát tất vàng úa, khô héo, hết sự sống, thậm chí nó trôi dạt vô định, lênh đênh trên biển, không định tương lai, sự kết hợp này mở ra cảnh tiêu điều, bi thương
+ Đại Hải Thủy và Tuyền Trung Thủy:
Nước suối là nguồn sinh dồi dào cho nước biển. Sự kết hợp này như có gốc, có ngọn, và đi tới một tương lai thịnh mãn, phước đức
+. Đại Hải Thủy và Ốc Thượng Thổ:
Biển khơi nhấn chìm vạn vật, ngói chìm vào biển rơi vào cõi hư vô. Hai mệnh này gặp nhau không thể làm nên đại sự được
+ Đại Hải Thủy và Tích Lịch Hỏa:
Hai nạp âm này gặp gỡ thường đạt thành công lớn vì Đại Hải Thủy túc trí đa mưu, nhiều kiến thức, Tích Lịch Hỏa can đản, kiên quyết. Hai mệnh này hỗ trợ những mạnh yếu cho nhau rất tốt
+ Đại Hải Thủy và Tùng Bách Mộc:
Cây tùng, cây bác là những cây đại thụ nhưng nó kị nước biển vì muối mặn, hơn nữa, khi rơi vào biển cả, thân cây trôi nổi, tương lai không hề bảo đảm. Sự kết hợp này dẫn đến một màu xám, nhàu nhĩ, ảm đạm
+ Đại Hải Thủy và Trường Lưu Thủy:
Nước sông lớn đổ ra biển, cung cấp nước cho đại dương. Cuộc hội ngộ này như quân vương gặp hiền thần phò tá, mở ra thời kỳ thái bình, thịnh trị, văn minh
+ Giữa Đại Hải Thủy và Sa Trung Kim có hợp không:
Kim chìm đáy biển. Nếu gặp gỡ, Sa Trung Kim tất thành Hải Trung Kim. Hai mệnh này gặp nhau thường bất lợi về nhiều mặt
+ Đại Hải Thủy và Sơn Hạ Hỏa:
Hung hại, vì nước luôn dập tắt đám cháy
+ Đại Hải Thủy và Bình Địa Mộc:
Cây ở đồng bằng là dạng thân mềm, sức sống của nó yếu ớt, gặp nước biển sẽ chết. Ta thử để ý khi vùng ven điểm bị phèn và độ mặn xâm hại tất hoa màu, cây cối đều úa vàng rồi chết, canh tác, sản xuất thiệt hại nặng. Sự gặp gỡ này dẫn đến tương lai thiếu hụt, đói kém, mất mùa, kinh tế khó khăn
+ Đại Hải Thủy và Bích Thượng Thổ:
Thủy – Thổ hình khắc, nước biển đông mênh mông vô tận có thể nhấn chìm mọi thứ. Sự kết hợp này sẽ mang tới những đám mây đen u buồn tẻ nhạt
+ Đại Hải Thủy và Kim Bạch Kim:
Kim loại rơi vào đáy biển, để lại sự tiếc nuối cho chủ nhân của nó. Sự kết hợp này không ai mong đợi
+ Đại Hải Thủy và Phúc Đăng Hỏa:
Nước biển trào dâng, ngọn đèn tất không còn tồn tại, các chi Thìn, Tuất, Tị Hợi đều xung khắc nên bất lợi. Hai mệnh này gặp nhau khung cảnh thật tiêu điều
+ Đại Hải Thủy và Thiên Hà Thủy:
Nước mưa cung cấp cho biển khơi một nguồn nước, và biển bốc hơi nước tạo mây, bổ sung nguồn nước mưa. Trong thực tế những cơn bão luôn xuất hiện ngoài biển. Sự gặp gỡ, kết hợp này khởi đầu cho những tình bạn vàng, vượt qua mọi thử thách và thành công
+ Đại Hải Thủy và Đại Trạch Thổ (Đại Dịch Thổ):
Thổ khắc Thủy, đất cồn bãi có thể lấn biển hoặc tan chìm trong biển do quá trình triều cường xâm hại. Sự kết hợp này như một cuộc đấu tranh mà không bao giờ có hồi kết
+ Đại Hải Thủy và Thoa Xuyến Kim:
Đồ trang sức rơi vào đại dương tất bị chìm sâu, giá trị của nó không còn mà để lại sự tiếc nuối cho chủ nhân. Hai nạp âm này gặp gỡ thường gặp điều hung hại, hao tài, tốn của
+ Đại Hải Thủy và Tang Đố Mộc:
Cây dâu không thể sinh trưởng khi gặp nước muối, hơn nữa, cuộc đấu tranh giữa biển xâm hại và các bãi bồi luôn luôn diễn ra. Điển tích bãi bể nương dâu vì đó mà có. Hai mệnh này gặp nhau thường sầu thảm, bi thương, có anh không có tôi
+ Đại Hải Thủy và Đại Khê Thủy:
Biển cả nhờ sông suối cung cấp nguồn nước. Đại dương mênh mông bắt nguồn từ những khe, nguồn, lạch nhỏ. Sự kết hợp này đại cát lợi và mang lại thành công vẻ vang
+ Đại Hải Thủy và Sa Trung Thổ:
Đất đai chìm lắng. Bởi vậy hai nạp âm này không nên hợp tác
+ Đại Hải Thủy và Thiên Thượng Hỏa
Ánh Mặt trời khiến bay hơi nước, nên mối quan hệ này không cát lợi
+ Đại Hải Thủy và Thạch Lựu Mộc:
Cây lựu sẽ chết, hai mệnh này gặp nhau vốn dĩ không hề tạo ra thành quả tốt
+ Đại Hải Thủy và Đại Hải Thủy:
Đại Hải Thủy có tinh thần đồng đội, nên cuộc hội ngộ này tạo thành một đại dương bao la, tương lai rất rộng mở.
Cuối cùng Đại Hải Thủy có ý nghĩa là nước đại dương trong xanh, yên ả dập dềnh, liệu tính cách của những người này có yên ả, bình yên không, họ có đầu óc trí tuệ linh hoạt. Chắc hẳn qua bài này quý bạn đọc đã biết được mệnh Đại Hải Thủy là gì, hợp màu gì để cuộc sống luôn gặp nhiều may mắn. Sau cùng hy vọng rằng các thông tin này sẽ là những thông tin hữu ích giúp được phần nào những thắc mắc của bạn về bản mệnh này.
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!