Soạn bài Ôn tập phần làm văn – Ngữ văn 10 (chi tiết) – Loigiaihay.com
Luyện tập
Câu 1 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự, thuyết minh.
Câu 2 (trang 150 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hãy tóm tắt nội dung các bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10, tập 1), Nguyễn Du và bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2).
Lời giải chi tiết:
Câu 1
– Học sinh xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự (xem bài Lập dàn ý bài văn tự sự – tuần 4; Luyện tập viết đoạn văn tự sự – tuần 10).
– Học sinh xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn thuyết minh (Lập dàn ý bài văn thuyết minh – tuần 18; Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh – tuần 24).
Câu 2
Bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10, tập 1) – Các nội dung chính:
a. Văn học dân gian là gì? (Văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng).
b. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành).
c. Các thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết,…). Nêu ngắn gọn khái niệm về mỗi loại.
d. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:
– Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc
– Giáo dục đạo lý làm người.
– Giá trị nghệ thuật: Văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc.
Bài: Nguyễn Du (Ngữ văn 10, tập 2) – Các nội dung chính:
a. Thân thế, sự nghiệp: Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và người làm quan to.
– Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cả cha lẫn mẹ. Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu bạt, chìm nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thía bao nỗi ấm lạnh kiếp người, Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.
– Làm quan cho nhà Nguyễn (1802) tới chức Học sĩ điện Cần Chánh, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc… Tâm hồn đầy những mâu thuẫn phức tạp của một thiên tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch.
b. Các sáng tác chính: Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh (chữ Nôm)…
c. Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong các sáng tác
– Giá trị tư tưởng:
+ Giá trị hiện thực (phản ánh hiện thực xã hội với cái nhìn sâu sắc; tố cáo sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực tác oai tác quái ghê gớm của đồng tiền…).
+ Giá trị nhân đạo (niềm quan tâm sâu sắc đến thân phận con người; cảm hứng bao trùm là cảm hứng xót thương, đau đớn; ngợi ca vẻ đẹp của con người, trân trọng những khát vọng của họ, đặc biệt là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lý,…)
– Giá trị nghệ thuật: Thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa; thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ, đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt.
d. Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du: Một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Thời đại, hoàn cảnh gia đình là chủ nghĩa nhân đạo. Thơ ông kết tinh những thành tựu vãn học dân tộc. Truyện Kiều là một kiệt tác…
Bài: Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2) – Các nội dung chính:
1. Khi nào một văn bản được coi là văn bản văn học?
a. Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người.
b. Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi, sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
c. Thuộc một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mỹ riêng…
2. Cấu trúc của văn bản văn học:
Gồm nhiều tầng lớp: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.
Loigiaihay.com
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!