Soạn bài Từ ấy sgk Ngữ văn 11 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Từ ấy sgk Ngữ văn 11 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.

TỪ ẤY

Tố Hữu

TIỂU DẪN

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Thuở nhỏ, ông học Trường Quốc học Huế. Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Từ đó, sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng, thơ ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Nam.

Ngày được đứng vào hàng ngũ những người cùng phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp là bước ngoặc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. Ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ ấy với những cảm xúc, suy tư sâu sắc, Tố Hữu viết Từ ấy. Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa” của tập Từ ấy (tập thơ gồm ba phần: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng”).

VĂN BẢN

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm, cù bất cù bơ…

Tháng 7 – 1938 (TỐ HỮU, Thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Từ ấy sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Bố cục: 3 phần

– Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng.

– Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống.

– Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm.

Nội dung chính:

Từ ấy thể hiện niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.

1. Câu 1 trang 44 Ngữ văn 11 tập 2

Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng?

Đọc thêm:  Bài 2 trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 1 | Soạn bài Bài ca ngất ngưởng

Trả lời:

– Hình ảnh chỉ lí tưởng cách mạng:

+ “Nắng hạ” (ánh nắng chói chang, rực rỡ nhất trong bốn mùa).

+ “Mặt trời” (đem lại hơi ấm, ánh sáng, sự sống cho muôn loài).

⇒ Những hình ảnh ẩn dụ kết hợp với các động từ mạnh “bừng”, “chói” đã gợi sức mạnh giác ngộ lớn lao, mạnh mẽ của lí tưởng cách mạng, của lẽ phải đối với nhà thơ.

– Hình ảnh so sánh “vườn hoa lá”, “rất đậm hương và rộn tiếng chim” (khu vườn tràn đầy màu sắc, mùi hương và âm thanh rộn rã)

⇒ Giúp nhà thơ diễn tả một cách sinh động, gợi cảm tâm hồn tràn ngập niềm vui sướng, say mê khi giác ngộ lí tưởng cách mạng.

2. Câu 2 trang 44 Ngữ văn 11 tập 2

Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?

Trả lời:

Nhận thức mới mẻ về lẽ sống của nhà thơ sau khi được lí tưởng soi rọi:

– Gắn cái tôi cá nhân với cái ta cộng đồng dân tộc: “tôi buộc lòng tôi với mọi người”.

– Gần gũi, yêu thương, chia sẻ với đông đảo quần chúng lao khổ để tạo nên khối đại đoàn kết vững mạnh: tình trang trải với trăm nơi/… bao hồn khổ/… mạnh khối đời.

⇒ Lẽ sống, tuyên ngôn sống của người thanh niên đã giác ngộ lí tưởng cách mạng: nguyện gắn cuộc đời mình với số mệnh của nhân dân, của dân tộc.

3. Câu 3 trang 44 Ngữ văn 11 tập 2

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện ra sao?

Trả lời:

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ:

– Nhà thơ xác định vị trí của mình: ở giữa nhân dân lao khổ.

– Xác định mối quan hệ của mình với nhân dân: là con – em – anh.

⇒ Nhấn mạnh khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, nhà thơ cảm nhận được mình là thành viên trong đại gia đình quần chúng đau khổ.

– Những đối tượng gắn bó: vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đầu em nhỏ

– Từ ngữ: “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ” biểu hiện cho tấm lòng đau xót của nhà thơ trước những kiếp đời bất hạnh và bày tỏ lòng căm giận trước những oan trái mà kẻ thù gây nên.

⇒ Sự thức tỉnh của nhà thơ hướng tới cái chung, niềm vui lớn. lí tưởng, lẽ sống lớn.

4. Câu 4 trang 44 Ngữ văn 11 tập 2

Nhận xét về các biện pháp tu từ dùng trong bài thơ. Có gì đáng chú ý trong nhịp điệu của các câu thơ?

Trả lời:

Nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ:

– Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, điệp.

Đọc thêm:  Bài 2 trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1 - Thcs-thptlongphu.edu.vn

– Hình ảnh chọn lọc, trong sáng, gợi cảm.

– Nhịp điệu sôi nổi, phấn chấn, say mê.

– Ngôn ngữ tự nhiên, giản dị, gợi cảm, giàu nhạc điệu.

LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 44 Ngữ văn 11 tập 2

Viết một đoạn văn nói lên cảm nghĩ của anh (chị) về khổ thơ mà mình cho là hay nhất trong bài Từ ấy.

Trả lời:

Khổ thơ thứ hai:

“Tôi buộc lòng tôi với mọ người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”

– Khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng, Tố Hữu đã khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi cá nhân” và “cái ta chung” của mọi người.

– “Buộc”, “trang trải”: thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, đồng cảm sâu sắc với hoàn cảnh từng con người cụ thể.

– Hịnh ảnh ẩn dụ “khối đời”: khi “cái tôi” chan hòa cùng “cái ta”, khi cá nhân hòa mình vào tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh sẽ được nhân lên gấp bội. Ở đây, Tố Hữu tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng cả tình yêu mến, bằng sự giao cảm của những trái tim.

Hoặc:

Đoạn văn gợi ý:

Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

Bốn câu thơ thực ra chỉ là một câu được diễn đạt theo hình thức những câu thơ bắc cầu để nói lên điều tâm niệm, cũng là nhận thức mới về lẽ sống của nhà thơ: Nguyện gắn bó với những người lao khổ để đồng cảm, chia sẻ với nhau, hiểu nhau, gần gũi nhau làm cho “khối đời” ngày càng thêm mạnh. Gắn bó với những người lao động khổ là một lẽ sống đẹp nhưng không phải là ai cũng có được và nhất là dám sống như thế. Phải có ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi rõ thì Tố Hữu mới nhận thức được lẽ sống đó và tự nguyện gắn bó với cuộc sống đó. Tiếp nối khổ đầu (bừng sáng lí tưởng cách mạng), khổ thơ này tuôn chảy ào ạt thành một dòng (một câu) đã nói lên sự tự nguyện của nhà thơ. Chữ “buộc” ở đây không mang nghĩa “bắt buộc”, mà là “buộc chặt”, gắn bó với mọi người. Nhà thơ “buộc lòng với mọi người”

Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ

Sự gắn bó là ở những mặt quan trọng nhất của con người: tình người, hồn người. Các từ “để”, “với” được lấy lại tạo ra nhịp thơ dồn dập nói lên sự gắn bó đó. Lòng buộc chặt với mọi người, tình trang trải với trăm nơi, hồn chia sẻ với bao hồn khổ, sự gắn bó ở đây thật sâu sắc, toàn diện, nhà thơ đã thực sự đến với những người lao khổ, để cùng với họ làm nên sức mạnh quần chúng cách mạng (“mạnh khối đời”).

Đọc thêm:  Giải Bài Tập Hóa Học 11 - Bài 44 : Anđehit - Xeton

2. Câu 2* trang 44 Ngữ văn 11 tập 2

Giải thích vì sao nhà thơ Chế Lan Viên viết : “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể tìm thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại…” (Lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, NXB Văn học, Hà Nội, 1987).

Trả lời:

♦ Giải thích khái niệm và ý nghĩa rút ra từ đề bài:

– Hai yếu tố làm ra anh: thi pháp và tuyên ngôn.

+ Thi pháp là phương thức biểu hiện như dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.

+ Tuyên ngôn là quan điểm nhận thức và sáng tác. Đó là gắn bó với quần chúng lao khổ, căm thù phong kiến và đế quốc, không ngừng hành động, phấn đấu, hi sinh vì hạnh phúc của nhân dân, vì tương lai của đất nước.

– Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn,bản quyết tâm thư lòng dặn lòng phấn đấu theo lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đây cũng là cương lĩnh trong toàn bộ sáng tác thơ của Tố Hữu.

♦ Giải thích vấn đề đặt ra và chứng minh cụ thể:

– Vì nhà thơ đã vận dụng thể thơ cổ điển truyền thống. Ngôn ngữ giàu hình ảnh tạo ra nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ. Đây cũng là lối thơ tự bộc lộ,thơ tuyên truyền. Nhân vật trữ tình không thiên về hướng nội mà thiên về hướng ngoại. Nó tạo ra hình ảnh:

Bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi… tiếng chim

– Vì nhà thơ đã thể hiện toàn bộ nhận thức về cách mạng và quần chúng,cá nhân và quần chúng lao khổ trong sáng tác của mình.

CÁC BÀI VĂN HAY

Bài trước:

  • Soạn bài Chiều tối sgk Ngữ văn 11 tập 2

Bài tiếp theo:

  • Soạn bài Lai Tân sgk Ngữ văn 11 tập 2

Xem thêm:

  • Các bài soạn Ngữ văn 11 khác:
  • Để học tốt môn Toán lớp 11
  • Để học tốt môn Vật lí lớp 11
  • Để học tốt môn Hóa học lớp 11
  • Để học tốt môn Sinh học lớp 11
  • Để học tốt môn Lịch sử lớp 11
  • Để học tốt môn Địa lí lớp 11
  • Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 11
  • Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 11 thí điểm
  • Để học tốt môn Tin học lớp 11
  • Để học tốt môn GDCD lớp 11

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Từ ấy sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“

Đánh giá bài viết

Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!

Dustin Đỗ

Tôi là Dustin Đỗ, tốt nghiệp trường ĐH Harvard. Hiện tôi là quản trị viên cho website: www.hql-neu.edu.vn. Hi vọng mọi kiến thức chuyên sâu của tôi có thể giúp các bạn trong quá trình học tập!!!

Related Articles

Back to top button