Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận (chi tiết) – Loigiaihay.com

Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận (chi tiết) – Loigiaihay.com

Phần II

II – CÁC XÂY DỰNG LẬP LUẬN

1. Xác định luận điểm

Tìm hiểu văn bản Chữ ta (SGK trang 110) và trả lời câu hỏi

a. Bài văn nghị luận trên bàn về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?

b. Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận điểm đó.

Trả lời:

a. Văn bản bàn về thái độ tự trọng trong việc sử dụng tiếng mẹ đẻ (chữ ta). Theo tác giả thì chỉ khi nào thực cần thiết mới dùng tiếng nước ngoài. Việc đó sẽ đảm bảo quyền lợi được thông tin của người người đọc.

b. Bài văn có hai luận điểm:

– Tiếng nước ngoài đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta.

– Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

2. Tìm luận cứ

Đọc lại đoạn văn ở mục trước (Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi) và văn bản Chữ ta để trả lời câu hỏi.

a. Tìm các luận cứ cho mỗi luận điểm

b. Cho biết đâu là luận cứ lý lẽ, đâu là bằng chứng thực tế

Trả lời:

a.

– Xác định luận điểm, luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông (xem câu trả lời mục I.b)

– Trong Chữ ta gồm có 2 luận điểm và 6 luận cứ là:

Đọc thêm:  Soạn bài Hợp đồng sgk Ngữ văn 9 tập 2

* Luận điểm 1: “Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng… danh lam thắng cảnh”.

Các luận cứ:

+ “Chữ nước ngoài… ở phía trên”

+ “Đi đâu, nhìn đâu… chữ Triều Tiên”

+ “Trong khi đó… lạc sang một nước khác”

* Luận điểm 2: ”Phải chăng… mà ta nên suy ngẫm”

Các luận cứ:

+ “Tôi không biết chữ… in rất đẹp”.

+ “Nhưng các tờ báo… bài cần đọc”.

+ “Trong khi đó… trang thông tin”.

b

– Luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi đều là các lý lẽ.

– Luận cứ của cả hai luận điểm trong bài Chữ ta đều là bằng chứng thực tế “mắt thấy tai nghe” của chính người viết khi tác giả sang Xơ-un (Hàn Quốc) và quay về Việt Nam.

3. Lựa chọn phương pháp lập luận

a. Xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông và Chữ ta

b. Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong vân bản nghị luận

Trả lời:

a. Hai ngữ liệu trên sử dụng hai phương pháp lập luận khác nhau.

– Đoạn văn của Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân – quả: đầu tiên đưa ra nhận định khái quát “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xem thời thế mà thôi”, sau đó triển khai nhận định bằng các luận cứ (đồng thời cũng là nguyên nhân) và cuối cùng là lời đánh giá từ các luận cứ (đồng thời cũng là kết quả).

Đọc thêm:  Bài 31 : Phương trình trạng thái của khí lí tưởng

– Bài văn của Hữu Thọ lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập. Để đi đến kết luận vể “thái độ tự trọng của một quốc gia”, tác giả đã xây dựng hai luận điểm. Trong mỗi luận điểm, người viết đều so sánh thực tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam về phương diện chữ viết trên quảng cáo, bảng hiệu và trên báo chí.

b. Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.

– Các phương pháp lập luận đã học là: Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp; phương pháp so sánh đối lập; phương phằp quan hệ nhân – quả;…

– Có thể kể thêm ba phương pháp lập luận thường gặp trong văn bản nghị luận:

+ Phương pháp loại suy: Dựa vào sự so sánh hai đối tượng, chúng ta có thể tìm ra những thuộc tính giống nhau nào đó, từ đó có thể suy ra chúng có cùng một thuộc tính giống nhau khác.

Ví dụ: Gà là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng…

Ngan là gia cầm, có lông vũ, đẻ trứng, có thể bay ngắn trên mặt đất… Kết luận: Gà cũng có thể bay ngắn trên mặt đất.

+ Phương pháp phản đề: Là phương pháp xuất phát từ một kết luận có sẵn (sai hoặc đúng) để suy ra một kết luận khác (sai hoặc đúng). Kết luận chung có thể đúng, cũng có thể sai.

Đọc thêm:  Lý thuyết Tốc độ phản ứng (Kết nối tri thức 2023) hay, chi tiết

Ví dụ: Tiền đề 1: Cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: Kể cả hoa đào trong ngày tết (sai).

Tiền đề 2: Không phải cây nào cũng ra hoa để kết trái. Kết luận: Tất cả các cây đào đều như vậy (sai).

+ Phương pháp nguỵ biện: Là phương pháp xuất phát từ một thực tế hiển nhiên nào đó để suy ra những kết luận chủ quan nhằm bác bỏ ý kiến của đối phương. Kết luận chung có thể đúng khi chỉ dừng lại ở bề mặt hiện tượng, sai khi xem xét một cách toàn diện và bản chất.

Ví dụ: Tiền đề: Một hạt cát chưa phải là sa mạc, nhiều hạt cát chưa phải là sa mạc, vô cùng nhiều hạt cát cũng chưa phải là sa mạc.

Kết luận: Trên hành tinh này không hề có sa mạc.

Đánh giá bài viết