Mẫu báo cáo tổng kết năm học trường Tiểu học mới nhất
1. Báo cáo tổng kết năm học là gì?
Báo cáo là văn bản hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cơ quan, người có thẩm quyền có thông tin để phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định quản lý phù hợp.
Như vậy, chúng ta hiểu rằng báo cáo cuối kỳ là một bản tóm tắt khách quan về tình hình kinh doanh, hiệu quả của dự án và năng suất làm việc của nhân viên. Qua đó, giúp Ban lãnh đạo Công ty đánh giá chất lượng nguồn nhân lực và đưa ra phương hướng hoạt động cho doanh nghiệp trong những năm tới.
Tuy nhiên, mục đích soạn thảo của mỗi doanh nghiệp là khác nhau nên nội dung của báo cáo tổng kết cuối năm sẽ thay đổi dựa trên những yếu tố mà ban lãnh đạo công ty hướng đến để đánh giá.
2. Mẫu báo cáo tổng kết năm học trường tiểu học mới nhất:
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC…………
Căn cứ vào Phương hướng nhiệm vụ năm học ………… của ngành Giáo dục và Đào tạo ……. và phương hướng nhiệm vụ năm học của cấp Tiểu học;
Căn cứ ……………. của Trường tiểu học ………… về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học …………
Trường Tiểu học ……….. báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học ………… cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
1. Tình hình CB-GV-NV:
Chức vụ hiện nay Số lượng Nữ Trong đó Trình độ chuyên môn Trình độ CT Biên chế Tập sự (thử việc) HĐ trong chỉ tiêu HĐ NĐ 68 HĐ công nhật hoặc thỉnh giảng 12+2 Trên chuẩn Chưa chuẩn Trung cấp Cao cấp CĐ ĐH Hiệu trưởng 1 1 1 1 Phó HT 1 1 1 1 Văn thư 1 1 1 1 1 Kế toán 1 1 1 1 Thủ quỹ 1 1 1 Y tế 1 1 1 1 1 Nha 1 1 1 CT Đội 1 Bảo vệ 3 2 1 Phục vụ 3 2 1 2 TV – TB 1 1 1 1 GVCT/PC Giáo viên 21 17 21 2 19 10 GV/TDTT 2 2 1 1 GV/MT 1 1 1 1 GV/KT GV/AN 1 1 1 1 GV/AVTC 5 4 5 1 4 GV/Tin học 2 2 2 BM – CD 24 25 25 CỘNG 70 56 34 1 3 33 3 7 29 14
2. Tình hình trường lớp, học sinh:
Khối Số lớp Số HS Trong đó TATC Anh văn tự chọn Anh văn đề án Tin học tự chọn 01 buổi Bán trú SL HS SL HS SL HS SL HS SL HS SL HS 1 5 167 – – 5 167 5 167 – – – – – – 2 5 168 – – 5 168 5 168 – – – – – – 3 3 96 – – 3 96 3 96 – – – – – – 4 3 97 – – 3 97 2 66 – – 1 31 – – 5 5 171 – – 5 171 3 109 – – 2 62 – – Cộng 21 699 – – 21 699 18 606 – – 3 93
Ghi chú: Số học sinh học bán trú 100%.
III. Tình hình CSVC, thuận lợi và khó khăn:
Trường Tiểu học ……………… có 26 phòng gồm: 21 phòng học và 03 phòng chức năng gồm: 01 phòng vi tính (40 máy tính), phòng âm nhạc (20 đàn); 01 phòng tiếng Anh.
Cũng có:
– 01 phòng Hiệu trưởng;
– 01 phòng Phó Hiệu trưởng;
– 01 phòng hành chính;
– 01 phòng kế toán;
– 01 phòng thủ quỹ;
– 01 phòng Thư viện;
– 01 phòng đọc sách;
– 01 phòng Đội;
– 01 nhà thi đấu (Nhà đa năng);
– 01 phòng y tế;
– 01 phòng nha khoa;
– 01 phòng giáo viên;
– 01 phòng tiếng Anh.
Số chỗ ngồi cho học sinh: 699 chỗ với diện tích khuôn viên là 4009,4 m2, diện tích bình quân là 5,74 m2/học sinh, trong đó diện tích sân chơi là 2660 m2.
Bàn ghế học sinh: 2 chỗ rời theo văn bản 1337/GDDT-KHTC ngày 07/09/2006 v/v Thông số kỹ thuật bàn ghế học sinh.
Trang bị đầy đủ 100% đồ dùng, thiết bị dạy học theo danh mục tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
IV. Tình hình chung:
– Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng ủy Phường 13, UBND Phường 13.
+ Trường có Chi bộ Đảng nhiều năm liền đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. Số đảng viên là 21/38 cán bộ đủ tư cách lãnh đạo các hoạt động của nhà trường.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên nhiệt tình, trách nhiệm, ý thức rõ nhiệm vụ của mình, cố gắng khắc phục mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Tổ trưởng chuyên môn nhiệt tình, được phụ huynh tin tưởng.
+ Toàn trường đoàn kết, có quyết tâm cao trong thực hiện nhiệm vụ năm học, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn cao, có nhiều giáo viên dạy giỏi các khối lớp. Giáo viên yêu nghề mến trẻ, có ý thức đổi mới phương pháp dạy học.
Hầu hết các học sinh đều lễ phép và chăm chỉ học tập.
+ Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ nhà trường trong việc thực hiện các đề án chăm lo học sinh.
– Khó khăn:
Diện tích bình quân chỉ 5,74 m2/1 sinh viên.
V. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC …………:
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực, khắc phục bệnh thành tích ở Việt Nam và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục. Triển khai và xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định của UBND Thành phố về tiêu chí trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế năm ………
1. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1.1 Nhận định chung:
– Thi kể chuyện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong hội đồng nhà trường và trong các cuộc họp chi bộ.
– Triển khai đăng ký “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2019 về nâng cao chất lượng giáo dục thông qua đổi mới phương pháp dạy học.
– Tổ chức triển khai lại Điều lệ trường tiểu học Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT trong toàn thể giáo viên.
– Tích hợp nội dung giáo dục thông qua các môn học, hoạt động giáo dục, trong và ngoài giờ học.
– Tăng cường trang trí trường, lớp, thực hiện nghiêm túc, trang trọng về chân dung Bác Hồ, 5 điều Bác Hồ dạy, thư Bác Hồ gửi học sinh và trang trí bản đồ lớp có đầy đủ cột mốc chủ quyền Việt Nam. Biểu diễn nam trong lớp học.
1.2 Kết quả đạt được:
– 100% giáo viên, nhân viên đăng ký “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
– Không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
– 100% học sinh đạt năng lực và phẩm chất.
– Huyện ủy khen thưởng cá nhân 5 năm làm tốt công tác xây dựng Đảng (Đ/c Trần Sĩ Thy và Đ/c Diêu Trọng Văn)
– Chi bộ được Quận ủy Quận 6 tuyên dương điển hình tiên tiến “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2019 (19/05/2019)
1.3 Tồn tại
(Không có)
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Tiếp tục xây dựng và quản lí môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng.
2.1 Nhận định chung:
– Nhà trường đã giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục. Xây dựng nên và không nên làm trong mỗi lớp. Phân công giáo viên có kinh nghiệm, yêu trẻ, tận tình với học sinh dạy lớp 1.
– Tổ chức lễ khai giảng vui tươi, trang trọng, phù hợp với khối lớp, tạo ấn tượng đối với học sinh. Việc triển khai “Tuần tìm hiểu về trường lớp, thầy cô, bạn học,…”, “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” đã tạo không khí phấn khởi khai giảng năm học mới cho học sinh lớp 1.
– Thực hiện “văn hóa học đường, giao tiếp ứng xử văn minh” cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường.
2.2 Kết quả đạt được:
– 100% lớp học được trang trí theo tinh thần mô hình VNEN.
– 100% các em học sinh khối 4-5 của trường hàng tuần luân phiên kể chuyện về tấm gương đạo đức Bác Hồ và đã rút ra ý nghĩa câu chuyện để các bạn làm theo.
2.3 Tồn tại
– Chưa tổ chức được cho học sinh các lớp thay phiên điều khiển chào cờ đầu tuần.
II. Thực hiện chương trình giáo dục
1. Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học,theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục:
1.1 Nhận định chung:
– Nhà trường đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học có điều chỉnh nội dung dạy học.
– Tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, kỹ năng sống, đạo đức Hồ Chí Minh, Quyền trẻ em, an toàn giao thông, biển đảo,…) các môn học và hoạt động giáo dục hợp lý, nhẹ nhàng, hiệu quả, không gây áp lực cho học sinh.
– Nhà trường đã tổ chức kiểm tra định kỳ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp với sự điều chỉnh nội dung dạy học.
– Thực hiện tốt Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học, thực hiện tốt công tác kiểm tra định kỳ và bàn giao chất lượng giáo dục theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo.
1.2 Kết quả đạt được:
– 100% giáo viên đảm bảo thực hiện chương trình và dạy lồng ghép.
– 100% giáo viên thực hiện tốt kiểm tra định kì theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng và đúng với điều chỉnh nội dung dạy học và đảm bảo thực hiện theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
1.3 Tồn tại:
(Không có)
2. Tổ chức dạy học:
2.1. Nhận định chung:
– Nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày. Tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa, v.v.
– Nhà trường tổ chức các hoạt động như xem phim, xem tivi, đọc sách báo, tham gia các trò chơi dân gian,… trong giờ nghỉ trưa giữa hai tiết học.
– Học sinh bước đầu biết tự phục vụ bản thân cùng với việc hướng dẫn kỹ năng sống một cách khoa học, phù hợp với khả năng của học sinh.
2.2. Kết quả đạt được:
– 100% học sinh được học 2 buổi ngày, đảm bảo các yêu cầu về tổ chức bán trú.
– 70% học sinh biết tự phục vụ và có kĩ năng sống.
2.3. Tồn tại:
– Còn 30% học sinh biết chưa biết tự phục vụ phải nhờ đến giáo viên và bảo mẫu.
2.4. Giải pháp khắc phục:
– Tăng cường quản lý và tập huấn giáo viên, bảo mẫu để hướng dẫn học sinh khả năng tự phục vụ trong sinh hoạt.
3. Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành phố. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy và học Ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là tiếng Anh:
3.1 Nhận định chung:
– Nhà trường thực dạy tiếng Anh tăng cường: 8 tiết/tuần (18 giờ), tiếng Anh theo đề án ngoại ngữ 2020: 4 tiết/tuần (3 tiết), có giáo viên bản ngữ hỗ trợ giảng dạy.
– Tạo môi trường ngôn ngữ bằng nhiều hình thức như dạy văn hóa Việt Nam qua sách “Tôi tự hào là người Việt Nam”; Chương trình tiếng Anh iMART (lớp 1)
– Học sinh tham gia các kỳ thi chứng chỉ Anh ngữ theo chuẩn quốc tế của hội đồng khảo thí Đại học Cambridge (Starters, Movers, Flyers).
3.2 Kết quả đạt được:
– 100% đều được học Tiếng Anh.
– Đạt giải Nhất hùng biện Tiếng Anh cấp Quận, tham gia thi cấp Thành phố đạt giải Ba tập thể và giải Nhì cá nhân.
3.3 Tồn tại:
– Học sinh tham gia đánh giá theo Chuẩn Quốc tế còn hạn chế đạt (50%).
3.4 Giải pháp khắc phục:
– Vận động phụ huynh đồng tình việc đánh giá theo Chuẩn Quốc tế.
4. Nâng cao chất lượng dạy và học Tin học:
4.1. Nhận định chung:
– Nhà trường tổ chức dạy Tin học theo Chương trình mở rộng, ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học.
– Đầu năm học nhà trường đã chú ý bồi dưỡng các học sinh có năng lực về Tin học. Tổ chức tốt Hội thi “Tài năng Tin học” cấp Trường.
4.2. Kết quả đạt được:
– Trên 80% học sinh được đánh giá hoàn thành Tốt môn Tin học cuối năm học.
4.3. Tồn tại:
– Học sinh tham gia Hội thi “Tài năng Tin học” cấp Quận không đạt giải.
4.4. Giải pháp khắc phục:
– Trong năm học tới, nhà trường hợp đồng với giáo viên có kinh nghiệm để bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Tin học.
5. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các mô hình giáo dục tiên tiến.
5.1. Nhận định chung:
– Thực hiện thao giảng ở trường, khối về PPDH “Bàn tay nặn bột” và PPDH với các thủ thuật dạy học tích cực như kỹ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy,…
– Tham gia tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm trường để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
– Các lớp quan tâm đến dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm. Phát huy vai trò tích cực của học sinh (tổ, nhóm, lớp) trong quá trình học tập.
5.2. Kết quả đạt được:
– Tổ chức chuyên đề thao giảng cấp Trường 2 tiết theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
– Tổ chức chuyên đề thao giảng cấp Trường 3 tiết theo kĩ thuật dạy học tích cực: khăn phủ bàn, các mảnh ghép, … 2 tiết dạy lồng ghép giáo dục môi trường.
5.3. Tồn tại:
– Sinh hoạt chuyên môn trong tổ khối chưa bàn sâu về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
5.4. Giải pháp khắc phục:
– Tiếp tục chỉ đạo về đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong tổ khối.
6. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1:
6.1. Nhận định chung:
– Thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ giáo viên trong quá trình thực hiện.
– Giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh vật liệu cho phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin; không chú ý đến nghĩa của từ khi học ngữ âm; luyện kĩ năng nói cho học sinh.
– Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế các bài kiểm tra đánh giá định kỳ theo yêu cầu của bộ môn.
– Tìm hiểu và chuẩn bị đón nhận chương trình giáo dục phổ thông mới.
6.2. Kết quả đạt được:
– 100% học sinh lớp 1 được đánh giá theo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng.
6.3. Tồn tại:
– Không có
7. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục:
7.1. Nhận định chung:
– Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh như: liên hoan tiếng hát măng non, giao lưu tìm hiểu về ATGT, mời CSGT báo cáo…
– Dạy 6 bài về ATGT trên lớp theo quy định của Bộ, học sinh được tham gia giao lưu, nghe tuyên truyền về các hoạt động giáo dục ATGT.
– Tổ chức thi vẽ tranh về chủ đề GDMT.
– Tổ chức cho học sinh hát các bài dân ca, dân ca đã học vào đầu giờ học, trong giờ học và trong các hoạt động tập thể khác. Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động đưa âm nhạc dân tộc vào trường tiểu học thông qua các hoạt động giao lưu văn nghệ.
– Nâng cao chất lượng dạy học thể dục, trò chơi dân gian thông qua các hội thi chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
– Dạy học tiếng Việt tích hợp các nội dung giáo dục (giáo dục đạo đức, tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh; bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả); quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn, thương tích; phòng chống HIV/AIDS; …) trong các môn học và hoạt động giáo dục.
7.2. Kết quả đạt được:
– 100% học sinh tham gia các ngày hội của trường.
– 100% học sinh tham gia tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
7.3. Tồn tại:
– Không có
8. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học.
8.1. Nhận định chung:
– Tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt là những học sinh có khó khăn trong học tập.
– Nhà trường luôn tạo cơ hội để mọi giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phát huy tính sáng tạo trong vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua quan sát, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau giờ làm.
– Trong năm học vừa qua, nhà trường đã đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn với nhiều hình thức phong phú như: sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề,… góp phần thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh; tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho mọi người.
8.2. Kết quả đạt được:
– Các tổ chuyên môn của nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng; Những nội dung đổi mới mà Ban Giám đốc Công ty triển khai từ đầu năm được đặc biệt chú trọng.
– Tổ trưởng khuyến khích giáo viên tích cực tìm tòi, sáng tạo, yêu cầu tất cả giáo viên trong tổ tham gia sinh hoạt chuyên môn, phối hợp với nhau khi soạn bài, nghiên cứu và giảng dạy. nghiên cứu và báo cáo chuyên đề; xây dựng và phát huy vai trò của giáo viên, từ đó xây dựng tổ nhóm chuyên môn thành tổ chức học tập.
– 100% giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn.
– Trên 90% giáo viên được xếp loại xuất sắc theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học năm học …………………….. ……………………………………………. …
8.3. Tồn tại:
Không có.
9. Tiếp tục áp dụng tinh thần mô hình trường tiểu học mới (VNEN) vào việc trang trí lớp học và tổ chức dạy học.
9.1. Nhận định chung:
– Nhà trường đảm bảo thực hiện theo chỉ đạo về việc vận dụng từng phần mô hình VNEN vào việc trang trí lớp học.
– Tổ chức báo cáo chuyên đề về mô hình trường học mới VNEN tại trường.
9.2. Kết quả đạt được:
– 100% lớp học trang trí theo mô hình VNEN.
9.3. Tồn tại:
– Đa số các lớp chưa phát huy vai trò hoạt động tự quản của nhóm mà chỉ thực hiện khi có dự giờ thăm lớp.
9.4. Giải pháp khắc phục:
– Yêu cầu giáo viên thường xuyên hướng dẫn học sinh để thành thói quen và thực hiện mang tính hiệu quả chứ không phải để đối phó.
10. Tiếp tục thực hiện đúng Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học:
10.1. Nhận định chung:
– Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên liên quan đến việc đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT như triển khai, học tập lại tinh thần Thông tư 22/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
– Giáo viên hiểu đúng, đủ ý nghĩa của việc đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh; về cách xác định năng lực, phẩm chất của học sinh; cách nhận xét, hướng dẫn học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện; Cách ra đề kiểm tra cuối học kì I, cuối năm học.
– Nhóm chuyên gia đã tích cực hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên trong công tác đánh giá thường xuyên bằng nhận xét: giáo viên có quyền vận dụng chủ động, linh hoạt “bằng lời nói” hoặc “bằng văn bản”. phù hợp với học sinh. vở học sinh hay vở bài tập, bài kiểm tra… Giáo viên quan tâm đánh giá tất cả học sinh, không bắt buộc ghi nhận xét hàng tháng cho tất cả học sinh mà giáo viên chỉ ghi những nhận xét nổi bật, đặc biệt để giúp giáo viên theo dõi, có kế hoạch, giúp đỡ cụ thể học sinh chưa hoàn thành.
– Tổ chức đánh giá chuyên đề theo Thông tư 22/2016 để rút kinh nghiệm thực hiện.
– GV khuyến khích HS tích cực phát huy hết khả năng, giúp GV phát hiện kịp thời sự tiến bộ, cố gắng của từng HS để điều chỉnh PPDH cho phù hợp với đối tượng HS.
10.2. Kết quả đạt được:
– Giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá.
– 100% giáo viên mạnh dạn, tự tin hơn trong giảng dạy và giao tiếp.
– Đa số giáo viên đã nắm bắt được tính mới, tính mở và tính nhân văn của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
– Giáo viên đã chủ động, sáng tạo trong đánh giá, hiểu và thể hiện được các yêu cầu về hình thức, cấu trúc và nội dung đánh giá.
– Căn cứ để xác định nội dung, kiến thức, kỹ năng, năng lực, phẩm chất cần đánh giá.
10.3. Tồn tại:
– Một số ít giáo viên còn lúng túng khi chọn lựa từ ngữ sao cho vừa ngắn gọn, vừa sát hợp, dễ hiểu, có tác dụng khuyến khích học sinh, để ghi nhận xét cho học sinh.
10.4. Giải pháp khắc phục:
Thực hiện chuyên đề về nhận xét học sinh trong năm học……
3. Hướng dẫn cách viết báo cáo cuối năm học:
3.1. Cách viết báo cáo:
Khi soạn thảo báo cáo tổng kết cuối năm cần chú ý sử dụng ngôn ngữ và văn phong khách quan, trực tiếp, cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn, chính xác và đầy đủ. Đồng thời, nội dung báo cáo cần đảm bảo đầy đủ các thông tin sau:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam/ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
– Địa điểm, ngày lập báo cáo.
– Tên công ty
– Tên người lập báo cáo, các phòng, nhóm.
– Kết quả, thành tích thực hiện nhiệm vụ, khối lượng công việc đã hoàn thành.
– Chi tiết những việc quan trọng đã xử lý và đạt kết quả trong năm.
– Nhận xét, đánh giá của cá nhân cùng với các giải pháp đề xuất giúp giải quyết vấn đề.
– Tên báo cáo và nội dung báo cáo: nêu rõ nội dung và trình bày bố cục khoa học.
– Chữ ký, họ và tên người gửi văn bản: thủ trưởng ký tên, đóng dấu vào tờ trình.
3.2. Các bước lập báo cáo tổng kết cuối năm được thực hiện theo trình tự sau:
– Xác định nội dung báo cáo: Còn gọi là bước định hướng bố cục và nội dung trong báo cáo.
– Lập dàn ý chi tiết: Soạn nội dung từ tổng quan đến chi tiết cho nội dung sẽ xuất hiện trong bài viết
– Liệt kê, đánh giá: Bằng cách liệt kê nhiệm vụ, thành tích, loại công việc; Người soạn thảo đưa ra những đánh giá khách quan về mức độ hoàn thiện của dự án cũng như sự phát triển của công ty.
– Hướng khắc phục và phát triển: Đưa ra các đề xuất, giải pháp trong từng đề án và phương hướng hoạt động trong những năm tới.
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!