Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước – Kiến thức SGK vật lý 6

Bảng đơn vị đo thể tích và cách quy đổi các đơn vị đo

Đo thể tích vật rắn không thấm nước cần dựa trên đơn vị đo chuẩn. Đơn vị đo luôn phải gắn liền với việc đo thể tích vật rắn. Vậy bảng dưới đây cung cấp đủ các đơn vị và cách quy đổi đơn vị đo

Bảng đơn vị đo thể tích chất lỏng dưới đây giúp các em dễ dàng quy đổi, tính toán hơn khi gặp những con số quá to. Do có trường hợp các bạn học sinh biết cách đo thể tích vật rắn nhưng quy đổi sai vẫn dẫn đến kết quả cuối cùng chưa chính xác. Vậy hãy lưu lại ngay bảng quy đổi các đơn vị đo thể tích dưới đây.

Cách quy đổi các đơn vị đo thể tích:

Qua bảng trên ta thấy:

  • Mỗi đơn vị thể tích liền nhau hơn hoặc kém nhau 1000 lần
  • Nếu đổi đơn vị thể tích từ đơn vị lớn hơn sang bé hơn liền kề, ta nhân số đó với 1000. Ví dụ: 2 m³ = 2×1000 = 2000 dm³
  • Nếu đổi đơn vị thể tích từ bé hơn sang lớn hơn liền kề, ta chia số đó với 1000. Ví dụ: 1000 cm³ = 1 dm³
  • Thứ tự đơn vị đo từ lớn đến bé theo thứ tự từ trái sang phải như hình bên trên ( m³> dm³ > cm³ > mm³)

Một số công thức quy đổi khác cần nhớ:

1 lít = 1 dm³, 1 ml = 1 cm³ (hay còn gọi là 1cc)

1 L = 1000 ML

1 L = 1000 cm³; 1 cm³= 0,001 L

1 L = 1 dm³

1 L = 0, 001 m³ , 1 m³ = 1000 L

Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước và chìm trong nước

Để đo thể tích vật rắn không thấm nước ta cần có dụng cụ đo và biết cách đo. Hãy cùng tìm hiểu về hai phần này dưới đây.

Dụng cụ đo thể tích vật rắn không thấm nước

Phân biệt hai dụng cụ đo: Bình tràn và bình chia độ

Giống nhau: Đều là dụng cụ đo thể tích cho vật, chất lỏng sử dụng trong phòng thí nghiệm.

Khác nhau:

Bình tràn

  • Khi kích thước vật lớn hơn bình chia độ thì người ta dùng bình tràn để đo thể tích

  • Bình tràn có hình trụ, trên thân có chiếc vòi nhỏ. Khi thể tích nước dâng lên trên chiếc vòi ở trên bình, thì nước sẽ tràn qua chiếc vòi đó.

Đọc thêm:  Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

Binh chia độ

  • Dùng để đo thể tích vật khi vật có kích thước bé (lọt được vào trong bình)

  • Có một số loại bình chia độ khác nhau với mục đích sử dụng khác nhau như:

+ Ống chia độ: Có hình trụ, cốc làm bằng nhựa hoặc thuỷ tinh, có vạch chia thể tích trên thân, miệng ống có vòi. Có GHĐ và ĐCNN nhỏ

+ Cốc chia độ: Cốc bằng nhựa hoặc thuỷ tinh, có vạch chia thể tích, miệng có vòi. Dùng để đo thể tích lượng lớn.

+ Bình tam giác: Bình thuỷ tinh, dạng hình nón, miệng không có vòi. Trên thân có vạch chia thể tích. Thường được sử dụng đựng dung dịch hoá chất.

+ Bình cầu. Dạng thuỷ tinh, hình cầu. Trên thân có vạch chia thể tích. Dùng đựng hoá chất trong phòng thí nghiệm.

Khi tìm hiểu qua một số dụng cụ đo thể tích có thể sử dụng, giờ chúng ta hãy tiến hành đo thể tích của vật rắn.

Xem thêm: Tổng hợp kiến thức về đo khối lượng từ A-Z

Cách đo

Muốn đo thể tích của vật rắn không thấm nước và chìm trong nước ta có thể dùng bình chia độ hoặc dùng bình tràn.

Dùng bình chia độ

Sử dụng bình chia độ trong trường hợp vật thả lọt vào trong bình chia độ

Dưới đây là minh họa cách đo thể tích hòn đá, dùng bình chia độ có đơn vị đo là cm3

  • Đầu tiên chúng ta đổ nước vào bình chia độ đến vạch chia là 150 cm3
  • Thả chìm hòn đá vào bình chia độ. Chú ý vật rắn khi đo cần có kích thước lọt vừa bình chia độ.
  • Quan sát thấy thể tích trong bình sau khi thả hòn đá đã dâng lên thành 200 cm3

Ta tính được thể tích của hòn đá = thể tích nước dâng lên sau khi thả vật vào bình chia độ – thể tích của nước ban đầu trong bình

Hay thể tích hòn đá là: 200 – 150 = 50 cm3

Kết luận: Muốn đo thể tích của một vật rắn không thấm nước bất kì, ta thả chìm vật đó vào chất lỏng đựng trong bình. Thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.

Đọc thêm:  Nghị luận về Cho và Nhận (19 mẫu) - Văn 9 - Download.vn

Công thức tính thể tích của vật rắn khi đo bằng bình chia độ

Vvật = V2 – V1

Vvật: Thể tích vật rắn cần đo

V2: Tổng hể tích của nước và vật khi thả vật vào trong bình chia độ.

V1: Thể tích của nước ban đầu

Dùng bình tràn

Sử dụng bình tràn trong trường hợp vật không để vừa vào bình chia độ. Ví dụ làm sao để đo thể tích hòn đá khi nó không để vừa vào trong bình chia độ?

Để tiếp tục đo được ta cần thay bằng bình tràn.

Dưới đây là minh họa cách đo thể tích hòn đá, dùng bình tràn:

  • Bước đầu tiên, ta cần đổ đầy nước đến ngang miệng của bình tràn
  • Bước 2, Thả hòn đá vào trong bình tràn. Khi nước tràn ra ngoài, hãy nhớ hứng lượng nước đó bằng bình chứa hoặc bình chia độ, tuyệt đối không để nước đổ ra bên ngoài (sẽ cho kết quả không chính xác).
  • Bước 3, thể tích của nước tràn ra ngoài được hứng vào bình chứa (hay khi đem cho vào bình chia độ để xem dung tích) chính là thể tích của vật rắn.

Kết luận:

Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ, thì thả vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật

Công thức tính thể tích vật rắn khi dùng bình tràn

Vvật = Vtràn

(Vtràn : Thể tích nước tràn ra khỏi bình)

Lưu ý khi đo thể tích vật rắn không thấm nước

Khi đo thể tích vật rắn không thấm nước, để đo được kết quả chính xác nhất, ta cần lưu ý một số điểm chính như sau:

  • Trường hợp dùng bình tràn cần đảm bảo đổ đầy nước đến miệng của bình tràn. Nếu đổ thiếu, lượng nước tràn ra sẽ ít đi. Dẫn đến thể tích trào ra không đúng với thể tích vật cần đo.
  • Khi nước tràn vào bình chứa, cần đổ sang bình chia độ để biết thể tích của vật. Cần chú ý đổ hết nước, không bị đổ ra ngoài từ bình chứa sang bình chia độ
  • Trường hợp vật nhỏ hơn bình chia độ ta nên dùng bình chia độ để đo, điều này giúp quá trình đo đơn giản hơn
  • Trường hợp vật lớn hơn bình chia độ ta nên dùng bình tràn (và dùng thêm bình chia độ đo lượng nước tràn)
Đọc thêm:  Soạn bài Sang thu | Ngắn nhất Soạn văn 9 - VietJack.com

Bài tập về đo thể tích vật rắn không thấm nước

Bài 1: Người ta dùng một bình chia độ ghi tới 100 cm3 chứa 20 cm3 nước để đo thể tích của một hòn đá. Khi thả hòn đá vào bình, mực nước trong bình dâng lên tới vạch 55 cm3. Tính thể tích của hòn đá.

Đáp án:

Thể tích nước trong bình lúc đầu là V1 = 20 cm3

Sau khi thả đá vào, nước dâng lên V2 = 55 cm3

Vậy thể tích của đá là: V2 – V1 = 55 – 20 = 35 cm3

Bài 2: Khi sử dụng bình tràn và bình chứa để đo thể tích vật rắn không thấm nước thì người ta xác định thể tích của vật bằng cách?

A. Đo thể tích bình tràn

B. Đo thể tích bình chứa

C. Đo thể tích phần nước tràn ra từ bình tràn sang bình chứa

D. Đo thể tích nước còn lại trong bình

Đáp án: C

Bài 3: Để đo thể tích của hòn sỏi cỡ 15 cm3. Bình chia độ nào sau đây thích hợp nhất.

A. Bình có GHĐ 250 ml và ĐCNN 10 ml

B. Bình có GHĐ 100 ml và ĐCNN 2 ml

C. Bình có GHĐ 250 ml và ĐCNN 5 ml

D. Bình có GHĐ 100 ml và ĐCNN 1 ml

Đáp án: D

Bài 4: Điền từ thích hợp vào ô trống

tràn ra – thả chìm – thả – dâng lên

a, (1)………… vật đó vào chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích của phần chất lỏng………..(2) bằng thể tích của vật.

b, Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì…….(3)…vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng…(4)…… bằng thể tích của vật.

Đáp án:

1 – Thả

2 – dâng lên

3 – thả chìm

4 – tràn ra

Vậy trên đây là kiến thức về đo thể tích vật rắn không thấm nước, qua bài học này các em học sinh sẽ nắm được cách đo thể tích vật rắn qua 2 cách là dùng bình chia độ và bình tràn. Tìm hiểu những lưu ý khi đo. Hiểu được bản chất của việc đo này, các em sẽ dễ dàng vận dụng vào làm các bài tập thực hành. Ngoài ra học sinh nên thực hành nhiều bài tập ngay trong cuốn SBT Lý để có thể nắm vững hơn về phần này. Monkey chúc các em học tốt.

Đánh giá bài viết

Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!

Dustin Đỗ

Tôi là Dustin Đỗ, tốt nghiệp trường ĐH Harvard. Hiện tôi là quản trị viên cho website: www.hql-neu.edu.vn. Hi vọng mọi kiến thức chuyên sâu của tôi có thể giúp các bạn trong quá trình học tập!!!

Related Articles

Back to top button