3 mẫu dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Đọc Tài Liệu

Bạn gặp khó khăn khi lập dàn ý cho bài văn phân tích tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” ? Đừng lo! Hãy xem ngay 3 mẫu dàn ý đã được biên soạn trong nội dung bài viết này để tham khảo nhé. Chắc chắn bạn sẽ có được một dàn ý thật đầy đủ và nhờ đó có được một bài làm văn hay.

Cùng tham khảo nhé..!

Các mẫu dàn ý phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc hay

Trước khi tìm hiểu nội dung dàn ý sau đây, các em có thể xem lại mục soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để nắm được những ý cơ bản cần triển khai trong dàn ý.

Mẫu số 1

I. Mở bài

– Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu: một tác giả mù nhưng nhân cách vô cùng cao đẹp, là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học dân tộc và “càng nhìn càng thấy sáng” (Phạm Văn Đồng)

– Đôi nét về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc

II. Thân bài

1. Phần lung khởi: khái quát bối cảnh thời đại và lời khẳng định sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ

+ “Hỡi ôi!”: Câu cảm thán thể hiện niềm tiếc thương chân thành, thiết tha, thương tiếc

+ “Súng giặc đất rền”: sự tàn phá nặng nề, giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân

+ “Lòng dân trời tỏ”: đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước ➨ Trời chứng giám

– Nghệ thuật đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.

➨ Lời khẳng định tuy thất bại, những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.

2. Phần thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc

a. Nguồn gốc xuất thân

– Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống)

+ “cui cút làm ăn”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa

– Nghệ thuật tương phản “chưa quen – chỉ biết, vốn quen – chưa biết.

➨ Tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.

b. Lòng yêu nước nồng nàn

– Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ ➨ trông chờ tin quan ➨ ghét ➨ căm thù ➨ đứng lên chống lại.

➨ Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ

Đọc thêm:  Cảm nhận 3 khổ cuối bài thơ Ánh trăng (Nguyễn Duy) | Văn mẫu 9

– Thái độ đối với giặc: căm ghét, căm thù đến tột độ

– Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm ➨ họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”

c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân

– Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”

– Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.

– Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”

– “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi.

➨ Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

3. Phần Ai vãn: Sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ

– Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành

– Hình ảnh gia đình: tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.

– Sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ để lại xót thương đau đớn cho tác giả, gia đình thân quyến, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước

➨ Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử

➨ Bút pháp trữ tình, nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.

4. Phần kết: ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ

– Tác giả khẳng định: “Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ: Danh tiếng nghìn năm còn lưu mãi

– Ông cũng nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân

– Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.

➨ Khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.

III. Kết bài

– Khái quát những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tác phẩm.

– Trình bày suy nghĩ bản thân.

➜ Tham khảo thêm các mẫu dàn ý phân tích hình tượng người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc

Mẫu số 2

I. Mở bài: giới thiệu bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Ví dụ:

Nguyễn Đình Chiểu là một nhà văn mang một phẩm chất tốt đẹp của con người, ông đã trải qua bao cay đắng và chua xót nhưng ông vẫn giữ được cốt cách, con người của chính mình. Để thể hiện nên những hình ảnh khổ cực của nhân dân ta, những tội ác không thể tha thứ của những tên giặc ngoại xâm, thể hiện lòng yêu nước, căm thù giặc ông đã viết nên bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm.

Đọc thêm:  Tả cây nhãn (18 mẫu) - Tập làm văn lớp 4 - Download.vn

II. Thân bài: phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

1. Hình ảnh người nông dân

a. Hình ảnh người nông dân trước khi thực dân Pháp xâm lược

– Họ tần tảo, coi cút làm ăn

– Cuộc sống nghèo khó

– Cày ruộng, cày cuốc

– Sống với cuộc sống chân thực, không quen với chiến tranh

– Sự cảm thông của tác giả

b. Hình ảnh người nông dân khi thực dân Pháp xâm lược

– Có lòng căm thù giặc tột độ

– Trở nên có ý thức bảo vệ đất nước

– Những người nông dân tự nguyên ra chiến trường

c. Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải:

– Những hình ảnh chân thực

– Sự quả cảm, kiên cường

– Sự hi sinh cao quý

2. Nhận xét về nghệ thuật:

– Có những chi tiết miêu tả rất chân thực, sống động

– Hình ảnh các nhân vật có sự liên kết chặt chẽ

– Sử dụng từ ngữ bình dị, giản đơn

III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Ví dụ:

Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã lột tả được hình ảnh người nông dân trước và sau khi có giặc ngoại xâm. Đồng thời tác giả còn thể hiện lòng căm thù giặc, yêu nước của những người chiến sĩ áo vải và cũng là tình cảm của tác giả với tinh thần yêu nước.

Tham khảo thêm: Sơ đồ tư duy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Mẫu số 3: Gợi ý làm bài phân tích

Bài văn tế khóc thương người nông dân Cần Giuộc vì nghĩa mà đứng lên đánh giặc Pháp và đã hi sinh. Đó là đỉnh cao sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, rất bình dị mà đã dựng lên tượng đài nghệ thuật rất đẹp, mang tính bi tráng.

1. Người nông dân Nam Bộ nghèo khó, cui cút làm ăn sống đời thầm lặng, cơ cực ở thôn ấp. Họ chỉ biết ruộng trâu, đã biết gì đến võ nghệ, vũ khí, chiến trận. Nhưng tấm lòng của họ rất đẹp: yêu nước cao độ, không đội trời chung với bọn xâm lăng và đã cầm gậy, cầm dao tự nguyện đứng lên đánh giặc trong thời đại vĩ đại và khổ nhục của dân tộc.

2. Tượng đài đẹp hùng tráng

a. Về trang bị: không có áo giáp mà với manh áo vải thô sơ, với ngọn tầm vông quen thuộc của quê hương. Lần đầu tiên ngọn tầm vông đã đi vào văn học với ý nghĩa cao đẹp và nét tạo hình giàu giá trị thẩm mĩ.

Đọc thêm:  Dân tộc thiểu số là gì? Những điều cần biết - Luật ACC

b. Về tinh thần, hành động: Với trang bị thô sơ, thiếu thốn, người dân ấp dân lân dùng rơm con cúi, lưỡi dao phay, những vật dụng của quê hương, gia đình – mà chống lại súng đạn, tàu thiếc tàu đồng của Tây. Đến đây, đoạn văn ngắt nhịp ngắn, khẩn trương cùng với hàng loạt từ ngữ đầy sức mạnh chiến đấu quật cường đạp rào lướt tới, đạp cửa xông vào, liều mình như chẳng có. Kề đâm ngang, người chém ngược. Bọn hè trước, lũ ó sau… Tất cả làm hiện ra quần thể tượng đài người nông dân yêu nước trong tư thế tấn công mạnh mẽ hào sảng.

Những người nông dân chất phác đã tự dựng cho mình tượng đài anh hùng, cao cả, đầy nghĩa khí và nhà thơ mù đã xây dựng họ thành hình tượng nghệ thuật, thành quần thể tượng đài hào hùng cao đẹp trong áng văn tế bất hủ của mình.

c. Kết quả chiến đấu: đốt đồn giặc, chém rớt đầu tên quan chỉ huy.

d. Tượng đài vừa tráng vừa bi ai:

– Đây là những người anh hùng thất thế, những người nông dân đã lấy gan đồng chọi với đạn sắt, lấy cái yếu chống cái mạnh, lấy vũ khí thô sơ chống phương tiện hiện đại.

– Tuy đã chiến đấu ngoan cường, đánh một trận oanh liệt tưng bừng nhưng họ đã ngã xuống hi sinh trong chiến bại.

– Giọt nước mắt của sông nước cỏ cây, của nhân dân và đặc biệt nỗi đau của mẹ già, vợ yếu.

3. Ý thức yêu nước mãnh liệt, lòng khâm phục và xót đau với người nghĩa sĩ trong trận Cần Giuộc đã tạo ra kiệt tác cho nhà thơ mù Đồ Chiểu.

Vẻ đẹp của hình tượng này vừa mới lạ xưa nay chỉ có các chủ soái mới được đề cao như thế vừa rất đẹp, rất hào hùng, rất bi tráng, rất đáng tự hào. Đây là nước mắt của nhà thi sĩ anh hùng lau chẳng ráo, khóc thương những anh hùng ngã xuống nhưng bất tử.

// Ở trên là những gợi ý và mẫu dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã được chúng tôi biên soạn. Mong rằng qua nội dung trên đã giúp bạn tham khảo cách làm và bố cục của bài để có thể tự lập được cho mình một dàn ý và làm được bài văn đạt điểm cao.

► Tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu lớp 11 khác tại: https://doctailieu.com/van-mau-11-c5968

Đánh giá bài viết

Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!

Dustin Đỗ

Tôi là Dustin Đỗ, tốt nghiệp trường ĐH Harvard. Hiện tôi là quản trị viên cho website: www.hql-neu.edu.vn. Hi vọng mọi kiến thức chuyên sâu của tôi có thể giúp các bạn trong quá trình học tập!!!

Related Articles

Back to top button