20 đề đọc hiểu thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn có đáp án

Đọc – hiểu là một phần quan trọng trong bài thi THPT Quốc gia môn Văn. Nhằm giúp các bạn thí sinh đạt tối đa 3 điểm cho phần thi này,VnDoc.com xin giới thiệu tới các bạn: Tuyển tập 21 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn 12. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 1

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng đàn bầu của ta

Lời đằm thắm thiết tha

Cung thanh là tiếng mẹ

Cung trầm là giọng cha.

Đàn ngày xưa mất nước

Dây đồng lẻ não nuột

Người hát xẩm mắt mù

Ôm đàn đi trong mưa.

Mừng Việt Nam chiến thắng

Đàn bầu ta dạo lên

Nghe niềm vui sâu đậm

Việt Nam – Hồ Chí Minh.

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.

Câu 2: Nêu cảm nhận về hình ảnh tiếng đàn bầu trong đoạn thơ thứ nhất.

Câu 3: Tiếng đàn bầu trong khổ thơ thứ hai và khổ thơ thứ ba có gì khác nhau?

Câu 4: Từ bài thơ và hiểu biết của bản thân, anh/chị hãy viết bài văn khoảng 200 chữ nêu ý kiến về vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc.

Gợi ý đáp án Đề Đọc – hiểu Ngữ văn số 1

Câu 1:

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

Câu 2:

Tiếng đàn bầu trong khổ thơ thứ nhất:

– Gợi nhắc về cha mẹ, đại diện cho cội nguồn sinh thành và quê hương đất nước.

– Hiện thân của văn hoá dân tộc, thể hiện vẻ đẹp của ngôn ngữ dân tộc, tinh thần tự tôn dân tộc.

Câu 3:

Sự khác nhau giữa tiếng đàn trong khổ thơ thứ hai và khổ thơ thứ ba:

– Tiếng đàn trong khổ thơ thứ hai là tiếng đàn “não nuột”, buồn bã, sầu thảm khi đất nước bị xâm lăng, đại diện cho nỗi buồn nhân dân Việt Nam.

– Tiếng đàn trong khổ thơ thứ ba là tiếng đàn chiến thắng, đại diện cho niềm vui của nhân dân ta khi đất nước được độc lập, tự do.

Câu 4:

Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt, song cần nêu bật được những ý chính như sau:

– Giải thích “Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam” là những nét văn hóa đặc trưng riêng của dân tộc ta khác với những quốc gia khác. Bản sắc văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng để khẳng định độc lập chủ quyền và vị thế của dân tộc ta với bạn bè quốc tế.

– Bản sắc văn hóa dân tộc được biểu hiện ở nhiều khía cạnh như truyền thống đạo lí lâu đời, phong tục tập quán, phẩm chất con người, danh lam thắng cảnh, trang phục, ẩm thực, kiến trúc,…

– Ý nghĩa, vai trò của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:

+ Bản sắc văn hóa được hình thành từ lâu đời, cho thấy lịch sử phát triển của cả một dân tộc.

+ Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện tình yêu quê hương đất nước, lòng tự tôn dân tộc.

+ Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc làm tăng tình đoàn kết của toàn dân.

+ Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là chìa khóa để một dân tộc phát triển, không bị hòa tan trước văn hóa của các đất nước khác.

– Phê phán những người thờ ơ với những giá trị truyền thống đất nước và những kẻ chống phá, bôi nhọ hình ảnh văn hóa dân tộc.

– Bài học liên hệ để phát huy tinh thần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc:

+ Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng.

+ Cần tôn trọng văn hóa dân tộc của mình cũng như văn hóa của các dân tộc khác.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 2

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

…Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêuBài hát đầu xin hát về trường cũMột lớp học bâng khuâng màu xanh rủSân trường đêm – Rụng xuống trái bàng đêm.Nỗi nhớ đầu anh nhớ về emNỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹNỗi nhớ chẳng bao giờ nhớ thếBạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?”- Có một nàng Bạch Tuyết các bạn ơiVới lại bảy chú lùn rất quấy”(Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao).

(Trích Chiếc lá đầu tiên – Hoàng Nhuận Cầm, Theo Tình bạn tình yêu thơ, NXB Giáo dục, 1987)

Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,75 điểm): Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng thơ sau:

Nỗi nhớ đầu anh nhớ về emNỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹNỗi nhớ chẳng bao giờ nhớ thếBạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?

Câu 3 (0,75 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.

Câu 4 (1,0 điểm): Ghi lại cảm xúc của anh/ chị khi đọc đoạn thơ trên

Gợi ý Đáp án đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5 điểm):

Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2 (0,75 điểm):

Hai biện pháp tu từ: Điệp từ (Nỗi nhớ….nhớ), câu hỏi tu từ (trong câu Bạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?)

Câu 3 (0,75 điểm):

Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ là kí ức của tác giả về những kỉ niệm tuổi học trò (trường cũ, lớp học năm xưa, bạn bè, những trò nghịch ngợm…và cả tình yêu đầu tiên của mình); là tình cảm trong sáng, là nỗi bâng khuâng nhớ tiếc, là gắn bó thiết tha vừa ấm áp ngọt ngào, vừa chân thật hồn nhiên.

Câu 4 (1,0 điểm):

Học sinh hình thành đoạn văn, ghi lại cảm xúc chân thành, suy nghĩ trong sáng, lời lẽ thuyết phục.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 3

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Hành trang lên đường

Có một hòa thượng muốn đi học tập ở nơi xa. Sư thầy hỏi:

– Khi nào con đi?

– Tuần sau con sẽ đi. Đường xa, con đã nhờ người đan vài đôi giày cỏ, sau khi lấy giày con sẽ lên đường.

Sự thầy trầm ngâm một lát rồi nói:

– Nếu không thì thế này, ta sẽ nhờ các tín chúng quyên tặng giày cho con.

Không biết sư thầy đã nói với biết bao nhiêu người nhưng ngày hôm đó, có đến vài chục người đem giày đến tặng, chất đầy cả một góc căn phòng thiền. Sáng hôm sau, lại có người mang một chiếc ô đến tặng cho hòa thượng. Hòa thượng hỏi:

– Tại sao tín chủ lại tặng ô?

– Sư thầy nói rằng hòa thượng chuẩn bị đi xa, trên đường có thể sẽ gặp mưa lớn, sư thầy nói với tôi liệu tôi có thể tặng hòa thượng một chiếc ô?

Thế nhưng hôm đó, không chỉ có người đó mang ô đến tặng. Đến buổi tối, trong phòng thiền đã chất khoảng 50 chiếc ô các loại. Giờ học buổi tối kết thúc, sư thầy bước vào phòng thiền của hòa thượng:

– Giày cỏ và ô đã đủ chưa?

– Đủ rồi ạ! – Hòa thượng chỉ vào đống ô và giày cỏ chất cao như ngọn núi nhỏ trong góc phòng. – Nhiều quá rồi thầy ạ, con không thể mang tất cả đi được.

Sư thầy nói:

– Vậy sao được. Trời có lúc mưa lúc nắng, có ai tiên liệu được con sẽ phải đi bao xa, phải dầm bao nhiêu lần mưa gió. Nhỡ đâu giày cỏ đi rách hết cả, ô cũng mất, lúc đó con phải làm sao?

Ngừng một lát, ông lại tiếp tục:

– Trên đường đi, chắc chắn con sẽ gặp không ít sông suối, mai ta sẽ có lời nhờ tín chúng quyên thuyền, con hãy mang theo…

Đến lúc này, vị hòa thượng mới hiểu ra ý đồ của sư phụ. Hòa thượng quỳ rạp xuống đất, nói:

– Đệ tử sẽ xuất phát ngay bây giờ và sẽ không mang theo bất cứ thứ gì ạ.

Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của câu chuyện.

Câu 2: Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao?

Câu 3: Em hiểu thế nào về những hành động của sư thầy?

Câu 4: Câu chuyện giúp em nhận ra điều gì?

Gợi ý đáp án Đọc hiểu văn bản

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính của câu chuyện: tự sự

Câu 2:

Học sinh chọn ra những chi tiết tiêu biểu để cảm nhận: chi tiết chú tiểu được tặng giày, tặng ô; chi tiết sư thầy kêu gọi quyên góp đồ tặng chú tiểu; chi tiết chú tiểu vội vã lên đường. Giải thích tại sao lại chọn chi tiết đó.

Câu 3:

Hành động của sư thầy không chỉ giúp chú tiểu quyên góp được món đồ mình muốn mà đó còn là bài học sư thầy dạy cho chú tiểu: Khi làm bất cứ việc gì, điều quan trọng không phải là những vật ngoài thân đã được chuẩn bị kỹ lưỡng hay chưa mà là ta đã đủ quyết tâm hay chưa.

Câu 4:

Câu chuyện mang đến cho chúng ta bài học: Những vật ngoài thân không quyết định đến thành công của chúng ta. Hãy mang trái tim của mình lên đường, mục tiêu dù ở xa bao nhiêu đi chăng nữa nhưng đường ở ngay dưới chân mình, hãy cứ đi rồi sẽ đến.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 4

Văn bản 1: Đọc đoạn văn sau (lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) và trả lời các câu hỏi:

Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cộiHãy sống như đồi núi vươn tới những tầm caoHãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộngHãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông

Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao laVà sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoaSao không là bài ca của tình yêu đôi lứaSao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đôngVà sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dungSao không là đàn chim gọi bình minh thức giấcSao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

Đọc thêm:  Giải thích câu tục ngữ Học đi đôi với hành

Câu 1: Chủ đề bài hát là gì? Phương thức biểu đạt của bài hát trên?

Câu 2: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của những biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát trên?

Câu 3: Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất?

Câu 4: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc gì?

Văn bản 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 – 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 – 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người.

Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút…”.

(Trích Vai trò của nước sạch với sự sống của con người)

Câu 5: Nêu nội dung của đoạn trích.

Câu 6: Thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?

Câu 7: Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của đoạn văn bản trên.

Gợi ý trả lời:

Câu 1:

  • Chủ đề: Khát vọng ước mơ cao đẹp của con người.
  • Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả.

Câu 2:

  • Các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát:
    • Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là…
    • Câu hỏi tu từ
    • Liệt kê…
  • Tác dụng: Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của nhạc sĩ, đặc biệt còn khiến lời ca như giục giã nhắc nhớ con người về lẽ sống tốt đẹp…

Câu 3:

  • Những câu nào trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất:
    • Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
    • Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
    • Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
  • Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí sống tốt đep uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như mặt trời đối với vạn vật trên trái đất.

Câu 4:

Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục tự hào về tình yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc đời.

Câu 5:

Vai trò của nước sạch đối với sự sống của con người.

Câu 6:

Thao tác lập luận diễn dịch.

Câu 7:

  • Phong cách ngôn ngữ khoa học
  • Phương thức thuyết minh.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 5

Văn bản 1: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 – 4:

“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nóiVầng trăng cao đêm cá lặn sao mờÔi tiếng Việt như đất cày, như lụaÓng tre ngà và mềm mại như tơ

Tiếng tha thiết nói thường nghe như hátKể mọi điều bằng ríu rít âm thanhNhư gió nước không thể nào nắm bắtDấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh”

(Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt)

1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?

2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.

3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.

4- Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.

Văn bản 2: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 5 – 8:

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”

(Hồ Chí Minh)

5- Anh (chị) hãy đặt tên cho đoạn trích.

6- Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong đoạn trên.

7- Đoạn trên viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Đặc trưng?

8- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện lòng yêu nước trong câu: “Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”

Gợi ý:

1- Thể thơ tự do.

2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:

  • Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
  • Óng tre ngà và mềm mại như tơ
  • Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
  • Như gió nước không thể nào nắm bắt

Tác dụng: hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.

3- Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến, thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.

4- Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. (Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).

5- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

6- Phép thế với các đại từ “đó”, “ấy” , “nó”.

7- Tác giả đã dùng nghệ thuật ẩn dụ khi ngầm so sánh sức mạnh của lòng yêu nước với “một làn sóng”;

  • Dùng phép điệp trong cấu trúc “nó kết thành”, “nó lướt qua”, “nó nhấn chìm”…
  • Điệp từ “nó”
  • Phép liệt kê.

8- Viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận, với những đặc trưng:

  • Tính công khai về quan điểm chính trị.
  • Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
  • Tính truyền cảm, thuyết phục.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 6

Văn bản 1: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3:

NHỚ ĐỒNG

Gì sâu bằng những trưa thương nhớHiu quạnh bên trong một tiếng hò!

Đâu dáng hình quen, đâu cả rồiSao mà cách biệt, quá xa xôiChao ôi thương nhớ, chao thương nhớÔi mẹ già xa đơn chiếc ơi!

Đâu những hồn thân tự thuở xưaNhững hồn quen dãi gió dầm mưaNhững hồn chất phác hiền như đấtKhoai sắn tình quê rất thiệt thà!

Đâu những ngày xưa, tôi nhớ tôiBăn khoăn đi kiếm lẽ yêu đờiVơ vẩn theo mãi vòng quanh quẩnMuốn thoát, than ôi, bước chẳng rời

Rồi một hôm nào, tôi thấy tôiNhẹ nhàng như con chim cà lơiSay hương đồng vui ca hátTrên chín tầng cao bát ngát trời…

Cho tới chừ đây, tới chừ đâyTôi mơ qua cửa khám bao ngàyTôi thu tất cả trong thầm lặngNhư cánh chim buồn nhớ gió mây.

Gì sâu bằng những trưa hiu quạnhÔi ruộng đồng quê thương nhớ ơi!

Tố Hữu, Tháng 7/1939

Câu 1: Đọc kĩ đoạn thơ, các thông tin liên quan đến bài thơ và cho biết Tố Hữu sáng tác bài thơ “Nhớ đồng” trong hoàn cảnh nào?

Câu 2: Đồng quê hiện lên qua nỗi nhớ của tác giả với những bóng dáng con người nào? Nêu cảm nhận của anh/chị về tình cảm của tác giả dành cho những con người đó.

Câu 3: Nhận xét về hai câu thơ đầu đoạn và hai câu cuối đoạn.

Văn bản 2: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 4 đến 7:

… Điền thương con lắm. Vút cái, Điền thấy Điền không thể nào đi được. Điền không thể sung sướng khi con Điền còn khổ. Chao ôi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng trong trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng và chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?… Không, không, Điền không thể nào mơ mộng được. Cái sự thật tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Điền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Điền muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Điền khổ, con Điền khổ, cha mẹ Điền khổ. Chính Điền cũng khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Điền! Cái khổ làm héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi! Chao ôi! Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên mạnh mẽ trong lòng Điền. Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời …

Sáng hôm sau, Điền ngồi viết. Giữa tiếng con khóc, tiếng vợ gắt gỏng, tiếng léo xéo đòi nợ ngoài đầu xóm. Và cả tiếng chửi bới của một người láng giềng ban đêm mất gà.

(Trích Giăng sáng – Nam Cao)

Câu 4: Nội dung chính của văn bản trên là gì?

Câu 5: Ngôn ngữ trong văn bản trên là của ai? Việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?

Câu 6: Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật Điền trong văn bản trên? Viết câu trả lời trong khoảng 10 dòng.

Câu 7: Điền quan niệm: “Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”. Anh/chị có đồng ý với quan niệm đó hay không? Vì sao?

Gợi ý:

Câu 1: Bài thơ Nhớ đồng sáng tác trong hoàn cảnh tác giả bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế) tháng 7 năm 1939 vì “tội” tuyên truyền thanh niên, học sinh chống Pháp.

Đọc thêm:  Các loại bảng chữ cái đo thị lực và quy trình đo thị lực chuẩn hiện nay

Câu 2: Đồng quê hiện lên trong nỗi nhớ của nhà thơ với hình ảnh con người bình dị, mộc mạc mà lam lũ, vất vả của quê hương: “Mẹ già xa đơn chiếc”, “những hồn thân” “những hồn quen dãi gió dầm sương” “những hồn chất phác hiền như đất”, nhớ qua một “tiêng hò”. Điệp từ nghi vấn “Đâu” đặt ở đầu câu cùng với một loạt từ cảm thán đã diễn tả một cách tự nhiên và chân thực tình cảm gắn bó máu thịt của nhà thơ đối với cuộc sống và con người quê hương. Dường như người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi đang chìm đắm trong nỗi nhớ nhung, trong dòng hồi ức miên man không dứt. Người đọc cảm nhận rất rõ tâm trạng cô đơn, đau khổ của người tù lúc này.

Câu 3: Hai câu kết là sự lặp lại của hai câu thơ đầu, tạo nên kết cấu vòng tròn. Bài thơ khép lại nhưng cảm xúc thơ vẫn tiếp tục mở rộng như nhiều vòng sóng đồng tâm, mỗi lúc một lan xa, tỏa rộng không giới hạn.

Câu 4: Nội dung chính của văn bản: Tâm trạng đau khổ, đầy bi kịch và những trăn trở về nghệ thuật của nhân vật Điền.

Câu 5: Ngôn ngữ trong văn bản là ngôn ngữ nửa trực tiếp, nhà văn hóa thân vào nhân vật để cất lên tiếng nói nội tâm của nhân vật -> Ngôn ngữ đa thanh – một trong những đặc trưng của văn xuôi Nam Cao. Nó làm tăng sự chân thực cho đoạn văn.

Câu 6: Cảm nhận về nhân vật Điền:

-Là 1 nhà văn có lí tưởng đẹp đẽ về văn chương nghệ thuật.

-Có cái nhìn chân thực, sâu sắc về cuộc đời, về mối quan hệ giữa văn chương nghệ thuật và cuộc sống: nghệ thuật phải vị nhân sinh chứ k phải nghệ thuật vị nghệ thuật.

-> Nhà văn có tâm huyết, có tình thương và có hoài bão lớn.

Câu 7: Quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh:

-Bày tỏ thái độ đồng tình.

-Vì:

+ Con người là đối tượng phản ánh của văn học, hiện thực cuộc sống chính là nguồn cảm hứng, là chất liệu tạo nên tác phẩm văn học. Con người cũng chính là đối tượng hướng tới của văn học. Nếu xa rời hiện thực, văn chương sẽ trở nên xáo rỗng; không có độc giả, văn chương sẽ “chết”.

+ Văn chương phải cất lên tiếng nói sẻ chia, đồng cảm với con người mới là văn chương chân chính.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 7

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

“… (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ … rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.

…(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus… Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v… càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…”

(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)

Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.

Câu 2. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?

Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”?

Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

Những mùa quả mẹ tôi hái đượcMẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồngNhững mùa quả lặn rồi lại mọcNhư mặt trời, khi như mặt trăng

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lênCòn những bí và bầu thì lớn xuốngChúng mang dáng giọt mồ hôi mặnRỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

Và chúng tôi một thứ quả trên đờiBảy mươi tuổi mẹ mong chờ được háiTôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏiMình vẫn còn một thứ quả non xanh.

(Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Văn học, Hà Nội, 1985)

Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.

Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên.

Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.

Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: “Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một thứ quả non xanh”. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.

ĐÁP ÁN:

Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay.

Câu 2. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so sánh.

Câu 3. Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.

Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.

Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức tự sự.

Câu 6. Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ “Những mùa quả”…), so sánh (trong câu “Như mặt trời, khi như mặt trăng”).

Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ từ chuyện trồng cây sang khắc sâu sự hy sinh thầm lặng của mẹ; tình yêu, lòng biết ơn công dưỡng dục sinh thành và nỗi lo sợ mẹ sẽ mất đi mà mình vẫn chưa nên người.

Câu 8. Tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ cuối: Hai câu thơ không chỉ là hàm ý lòng biết ơn mà còn là sự ân hận như một thứ “tự kiểm” về sự chậm trễ thành đạt của đứa con chưa làm thỏa được niềm vui của mẹ. Đó là suy nghĩ của một người con chí hiếu.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 8

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

“Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm… Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành….Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím”

(Trích từ Chùa đàn – Nguyễn Tuân)

Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy?

Câu 2: Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy.

Câu 3: Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?

Câu 4: Thử đặt nhan đề cho đoạn trích.

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI

Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo,

Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao ???

Vẫn vườn chuối gió lao xao

Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền…

Ả ngớ ngẩn. Gã khùng điên.

Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người!

Vườn xuông trăng nở nụ cười

Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.

Giữa đời vàng lẫn với thau Lòng tin còn chút về sau để dành

Tình yêu nên vị cháo hành

Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi!

(Thơ của Lê Đình Cánh)

Câu 5: Xác định thể thơ? Cách gieo vần?

Câu 6: Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông?

Câu 7: Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan các nhân vật nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 6.

Câu 8: Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ thuật này?

ĐÁP ÁN:

Câu 1:

– Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

– Dựạ vào các đăc trưng nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy: tính hình tượng [hình tượng tiếng đàn], tính truyền cảm, tính cá thể.

Đọc thêm:  Phân tích hình tượng sông Hương trong Ai đã đặt tên cho dòng sông

Câu 2:

– Đoạn văn này gợi nhớ đến tiếng đàn của Thúy Kiều trong Truyện Kiều, Lor- ca trong Đàn ghi ta của Lor- ca.

– Nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy: Tiếng đàn gắn với nỗi đau thân phận. Câu 3:

– Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn: So sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc.

– Tác dụng: Giúp cho đoạn văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, sinh động, hấp dẫn hơn trong việc đặc tả các cung bậc tiếng đàn.

Câu 4: Đặt nhan đề cho đoạn trích: Cung bậc tiếng đàn, Tiếng đàn đáy…

Câu 5: Thể thơ lục bát; gieo vần chân và vần lưng.

Câu 6: Bài thơ giúp ta liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao.

Câu 7: Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” thể hiện sức mạnh, sức cảm hóa lớn lao mà tình yêu mang đến. Liên quan các nhân vật: Chí Phèo và Thị Nở trong tác phẩm “Chí Phèo”.

Câu 8:

* Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao.

* Ý nghĩa:

– Về nội dung:

+ Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vô tư, không vụ lợi của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ trọi.

+ Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.

+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí, gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo.

– Về nghệ thuật:

+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.

+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người.

Đ Đọc – hiểu Ngữ văn số 9

Đọc văn bản sau thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”

[Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997]

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên.

Câu 3: Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản trên.

Câu 4: Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? [Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5-7 dòng]

Đọc văn bản sau thực hiện các yêu cầu bên dưới:

NƠI DỰA

Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia ? Khuôn mặt trẻ đẹp chim vào những miền xa nào..

Đứa bé đang lẫm chẫm muôn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.

Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.

Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.

Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?

Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.

Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh bước tìmg bước run rẩy.

Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.

Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơii dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.

(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983)

Câu 5: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

Câu 6: Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản trên.

Câu 7: Qua văn bản trên, anh/ chị hiểu thế nào là nơi dựa của mỗi con người trong cuộc đời?

Câu 8: Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.

Còn tiếp, các bạn vui lòng tải về để xem toàn bộ 20 đề đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn

……………………..

Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới các bạn 20 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Bài viieets đã gửi tới bạn đọc những mẫu đề thi đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia. Mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm Soạn văn 12, Văn mẫu 12…

Các đề đọc hiểu Ngữ văn 12 khác

  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 1
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 2
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 3
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 4
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 5
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 6
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 7
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 8
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 9
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 10
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 11
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 12
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 13
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 14
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 15
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 16
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 17
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 18
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 19
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 20
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 21
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 22
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 23
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 24
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 25
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 26
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 27
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 28
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 29
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 30
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 31
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 32
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 33
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 34
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 35
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 36
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 37
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 38
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 39
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 40
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 41
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 42
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 43
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 44
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 45
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 46
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 47
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 48
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 49
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 50
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 51
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 52
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 53
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 54
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 55
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 56
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 57
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 58
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 59
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 60
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 61
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 62
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 63
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 64
  • Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 65
Đánh giá bài viết

Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!

Dustin Đỗ

Tôi là Dustin Đỗ, tốt nghiệp trường ĐH Harvard. Hiện tôi là quản trị viên cho website: www.hql-neu.edu.vn. Hi vọng mọi kiến thức chuyên sâu của tôi có thể giúp các bạn trong quá trình học tập!!!

Related Articles

Back to top button