Tổng hợp những Đề đọc hiểu Tự tình 1 (Hồ Xuân Hương) có đáp án

Đề đọc hiểu Tự tình 1 (Hồ Xuân Hương) có đáp án chi tiết được THPT Trường Cao đẳng nghề Việt Mỹ biên soạn và tổng hợp từ các bài thi học kì sẽ là tài liệu giúp các em ôn luyện tại nhà trước khi bước vào kì thi sắp tới. Hy vọng với 7 đề Tự tình I đọc hiểu dưới đây, các em sẽ trả lời đúng toàn bộ các câu hỏi trong bài thi nhé.

Đề đọc hiểu Tự tình 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề số 1

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,Oán hận trông ra khắp mọi chòm.Mõ thảm không khua mà cũng cốc,Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om.

tổng hợp những đề đọc hiểu tự tình 1 hồ xuân hương có đáp án chi tiết

Các câu hỏi:

  1. Tiếng gà vang vẳng ở đâu?
  2. Người nhìn thấy oán hận trên khắp mọi chòm là ai?
  3. Chuông sầu sao không đánh?

Phương thức biểu đạt chính của bài thơ và nhân vật trữ tình

Phương thức biểu đạt chính của bài thơ

Biểu cảm

Nhân vật trữ tình trong bài thơ

Người phụ nữ trong xã hội phong kiến (tác giả Hồ Xuân Hương)

Ngoại cảnh được miêu tả trong bài thơ

Tiếng gà văng vẳng gáy, mõ thảm, chuông sầu, tiếng rền rĩ.

Nhận xét về ngoại cảnh được miêu tả

Ngoại cảnh được miêu tả trong bài thơ gợi lên thời gian đêm khuya về sáng – đó là thời gian tâm lí, thời gian con người thấm thía tận cùng nỗi cô đơn, buồn tủi. Ngoại cảnh còn gợi lên không gian vắng lặng, tĩnh mịch, với những âm thanh gợi thê thiết, gợi buồn. Như vậy cảnh buồn, góp phần biểu đạt nỗi buồn trong lòng người.

Câu 1: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

Lời giải:

– Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ trên: phép đối

trước nghe <> sau giận

những tiếng <> vì duyên

thêm rền rĩ <> để mõm mòm

– Tác dụng:

  • Nhấn mạnh mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh: nghe những âm thanh sầu thảm vang vọng giữa không gian tĩnh mịch, vắng vẻ khiến người phụ nữ thêm buồn giận, đau khổ vì duyên tình không trọn vẹn; gợi lên một cách xót xa tâm trạng bi kịch của chủ thể trữ tình.
  • Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ.

Câu 2: Nhận xét về ngôn ngữ Hồ Xuân Hương sử dụng trong bài thơ.

Lời giải:

Nhận xét về ngôn ngữ Hồ Xuân Hương sử dụng trong bài thơ:

  • Trong bài thơ, Hồ Xuân Hương sử dụng rất nhiều những từ ngữ thuần Việt: văng vẳng, gáy, bom, oán hận, trông ra, khắp, chòm, mõ thảm, cốc, chuông sầu, chẳng, cớ sao, om, rền rĩ, giận, mõm mòm, già tom.
  • Các từ láy: văng vẳng, rền rĩ, mõm mòm vừa giàu giá trị biểu đạt, vừa nôm na, đậm chất dân dã.
  • Ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương mộc mạc, gần gũi, bình dị (khác với ngôn ngữ trang trọng, nhiều từ Hán Việt trong thơ bà Huyện Thanh Quan).

Câu 4: Cảm nhận về thái độ của nhân vật trữ tình thể hiện trong hai câu thơ cuối:

Trong hai câu thơ cuối của bài thơ, nhân vật trữ tình (tác giả Hồ Xuân Hương) thể hiện thái độ không chịu đầu hàng số phận, không chịu già tom và thách thức cuộc đời. Bà muốn vượt lên trên nghịch cảnh, khát khao hạnh phúc mặc dù nhận thức được duyên phận hiện tại của bản thân là “mõm mòm”, hẩm hiu.

Đọc thêm:  Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài thơ Nói với con

Đọc hiểu Tự tình 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề số 2

Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản.

Thể thơ của văn bản: Thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu 2: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

Nhân vật trữ tình trong bài thơ là: người phụ nữ trong xã hội phong kiến (tác giả Hồ Xuân Hương).

Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ “Tự tình”?

“Tự tình” có nghĩa là “tự kể lại câu chuyện của mình”, tức là bài thơ này là một tác phẩm mà tác giả kể lại câu chuyện của mình, thể hiện suy nghĩ, tâm tình của mình về cuộc đời và xã hội thời đó.

Nhan đề bài thơ “Tự tình”

Nhan đề bài thơ “Tự tình” có nghĩa là bộc lộ tâm tình. Tác giả tự đối diện với chính mình để tự vấn, tự thương xót cho mình.

Câu 1. Các từ láy được sử dụng trong bài thơ và tác dụng của chúng

Các từ láy được tác giả sử dụng trong bài thơ: “văng vẳng”, “rền rĩ”, “mõm mòm”.

  • Góp phần tạo ấn tượng về một không gian tĩnh mịch, vắng vẻ.
  • Góp phần biểu đạt tâm trạng cô đơn, buồn đau của nhân vật trữ tình.
  • Tạo tính nhạc, sự sinh động, hấp dẫn cho lời thơ.

Câu 2. Tác dụng của phép đối trong hai câu thơ sau:

Mõ thảm không khua mà cũng cốc,Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om

Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ trên: phép đối.

  • Nhấn mạnh những âm thanh sầu thảm vang vọng giữa không gian tĩnh mịch, vắng vẻ.
  • Góp phần biểu đạt tâm trạng cô đơn, buồn tủi của nhân vật trữ tình.
  • Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ.

Câu 3. Nhận xét về tâm trạng nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ

Bài thơ “Tự tình” biểu đạt tâm trạng cô đơn, buồn tủi của nhân vật trữ tình. Nhân vật đối diện với chính mình để tự vấn, tự thương xót cho mình. Các từ láy và phép đối được sử dụng góp phần thể hiện tâm trạng này một cách chân thực và sâu sắc.

Tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 1 của Hồ Xuân Hương:

  • Cảm thấy cô đơn, lẻ loi, buồn sầu trước không gian tĩnh mịch, vắng vẻ.
  • Chứa đựng oán hận, u uất vì chuyện tình duyên lỡ làng, không trọn vẹn.
  • Mang trong mình thách thức trước bi kịch cuộc đời và niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi.

Các yếu tố trong thơ Đường luật xuất hiện trong bài Tự tình 1:

  • Thể thơ: Thất ngôn bát cú.
  • Bố cục: 4 phần (đề thực luận kết) hoặc 6 câu đầu (tâm trạng bi kịch) và 2 câu cuối (thái độ không cam chịu).
  • Bài thơ 8 câu, mỗi câu 7 tiếng.
  • Gieo vần: Vần “om” – Vần bằng, độc vận ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
  • Nghệ thuật đối ở hai câu thực và hai câu luận.

Yếu tố âm thanh và hình ảnh trong bài Tự tình 1:

  • Âm thanh: Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, mõ thảm không khua mà cũng cốc, chuông sầu chẳng đánh cớ sao om.
  • Hình ảnh: Cảnh vắng vẻ, một người đang trải qua những cảm xúc buồn tủi, cô đơn; tiếng gà và chuông kêu gọi đến sự xa cách, cô đơn và tuyệt vọng.
  • Tác dụng của yếu tố âm thanh và hình ảnh: Tạo ra một bầu không khí đầy ám ảnh, giúp người đọc cảm nhận được tâm trạng và tình cảm của nhân vật trong bài thơ.

Câu 4: Tâm sự của ai và về điều gì?

câu 4 tâm sự của ai và về điều gì

Lời giải:

Bài thơ là lời tâm sự của của Hồ Xuân Hương về tình duyên ngang trái, éo le và thân phận hẩm hiu của mình. Qua nhan đề, người đọc thấy được nội dung của tác phẩm. Bài thơ là lời tự tình của Hồ Xuân Hương về bản thân mình.

Câu 5: Tác dụng của âm thanh và hình ảnh trong bài Tự tình 1?

Lời giải:

Trong bài thơ, những âm thanh như tiếng gà, tiếng mõ, tiếng chuông và hình ảnh như “bom”, “chòm” đã được tác giả miêu tả để gợi lên không gian tĩnh mịch, cô quạnh, mênh mông của đêm tối, gieo vào lòng người nỗi buồn, sự trống vắng, cô đơn. Như vậy, âm thanh và hình ảnh trong bài thơ góp phần biểu đạt tâm trạng của con người (bút pháp tả cảnh ngụ tình).

Nêu tác dụng của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong hai dòng thơ sau:

“Mõ thẳm không khua mà cũng cốc

Chuông sâu chẳng đánh cờ sao om?”

Lời giải:

Tác dụng của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong hai dòng thơ trên:

  • Tạo ấn tượng về âm thanh buồn sầu thảm thiết đang vang vọng trong không gian đêm tối; cực tả nỗi đau khổ, sầu tủi của nhân vật trữ tình khi sống trong cảnh ngộ quá lứa, lỡ thì, trắc trở trong tình duyên.
  • Tạo âm hưởng da diết, xoáy sâu vào tâm tưởng người đọc.

Đọc hiểu Tự tình 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề số 3

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,Oán hận trông ra khắp mọi chòm.Mõ thảm không khua mà cũng cốc,Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om.Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ,Sau giận vì duyên để mõm mòm.Tài tử văn nhân ai đó tá?Thân này đâu đã chịu già tom!(Tự tình I, Hồ Xuân Hương)

Câu 1. Xác định thể thơ trong bài thơ trên?

Lời giải:

Bài thơ Tự tình I thuộc: Thể thơ thất ngôn bát cú

Câu 2. Chỉ ra 3 từ thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ trên?

Lời giải:

3 từ thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình: Oán hận, sầu, giận

Câu 3. Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của cách gieo vần trong bài thơ

Bài thơ gieo vần om. Một mặt thể hiện bút pháp điêu luyện, mặt khác đã tạo nên nhạc điệu, âm điệu như thắt, như nén lại cái “oán”, cái “hận”, cái “ngang bướng” của một tâm trạng – một cá tính rất Xuân Hương.

Tâm sự của tác giả trong 2 câu thơ dưới đây gợi cho em cảm nghĩ gì?

Tâm sự của tác giả như một lời than, như một tiếng thở dài tự thương mình trong nỗi buồn ngao ngán.

Xác định thể loại của bài thơ trên

Thể thơ: Thất Ngôn Bát cú Đường luật

Tìm những từ ngữ diễn tả nỗi đau khổ, sầu tủi của nữ sĩ khi đang sống trong cảnh ngộ quá lứa lỡ thì, trắc trở về tình duyên?

Những từ ngữ diễn tả nỗi đau khổ, sầu tủi của nữ sĩ Hồ Xuân Hương trong bài thơ bao gồm:

  • Oán hận
  • Chuông sầu
  • Duyên để mõm mòm
  • Thất vọng về tình duyên
  • Nỗi buồn ngao ngán
Đọc thêm:  Định Nghĩa, Tính Chất, Cách Tính đường Cao Trong Tam Giác đều

Đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ

Giá trị nội dung:

– Bài thơ miêu tả thảm kịch của cuộc đời nữ nhi trong xã hội phong kiến xưa.

– Khát vọng sống, khát vọng được hạnh phúc là những điều đơn giản nhưng khó có được. Tác giả luôn đau đáu, mang niềm mơ ước về cuộc sống tươi đẹp và tình yêu.

Giá trị nghệ thuật:

– Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật và từ ngữ tiếng Việt chính xác để gần gũi hơn với người dân Việt Nam.

– Sử dụng từ ngữ giản dị, đặc sắc, minh họa rõ nét ý nghĩa của từng câu chữ.

– Sử dụng hình ảnh giàu sức gợi hình để diễn tả cung bậc cảm xúc và phong phú nỗi niềm của tác giả.

Các từ láy được sử dụng trong bài thơ và tác dụng:

Từ láy:

“văng vẳng”, “dồn”, “hiu quạnh”, “rối bời”, “cô đơn”, “thảm kịch”, “khát vọng”, “hạnh phúc”, “đau đáu”, “mơ ước”, “nổi loạn”, “phong phú”

Tác dụng:

– Tăng tính chất biểu cảm và sức gợi hình của bài thơ.

– Đem lại sự sống động cho những hình ảnh và tình cảm được miêu tả trong bài thơ.

Tư tưởng “trọng nam khinh nữ” và sự chà đạp lên quyền sống của phụ nữ

Tư tưởng “trọng nam khinh nữ” đã chà đạp lên quyền sống của họ, đàn ông được coi trọng, được quyền “năm thê bảy thiếp”, được nắm quyền hành trong xã hội, trong khi đó phụ nữ chỉ là những cái bóng mờ nhạt, không được coi trọng. Họ phải làm lụng, vất vả cung phụng chồng con, một nắng hai sương mà cuộc đời thì tăm tối. Thân phận họ cũng chỉ là vật giữa chợ đời bao người mua. Thân phận họ bé nhỏ và đáng thương quá đỗi.

Sự bủa vây của truyền thống, tập tục, quan niệm phong kiến

Người phụ nữ trong sự bủa vây của truyền thống, tập tục, quan niệm phong kiến bao đời hà khắc, đến hạnh phúc của mình cũng không được quyền quyết định cuộc đời của chính mình. Bao khát khao bị kìm hãm, hạnh phúc lứa đôi bị rào cản phong tục đè nén. Họ có quyền được sống, được tự do yêu đương, nhưng xã hội đã chà đạp lên quyền của họ, chỉ cho họ một cuộc đời lầm lũi, chua cay.

Vẻ đẹp của người phụ nữ không bị vùi lấp

Nhưng dù trong hoàn cảnh nào đi nữa thì vẻ đẹp của người phụ nữ cũng không bị vùi lấp. Tất cả những vẻ đẹp từ hình thức đến tâm hồn của họ thì luôn luôn đáng ca ngợi, đáng trân trọng và nâng niu.

Đất nước Việt Nam và vẻ đẹp người phụ nữ

Đất nước Việt Nam là nơi sinh sống của những câu hát ru ngọt ngào, cánh cò trắng bay và bàn tay mẹ tảo tần quà bao năm tháng. Người phụ nữ Việt Nam là đề tài vô cùng phong phú và cảm hứng cho nghệ sĩ trong nhiều thời đại khác nhau.

Phận đàn bà trong xã hội phong kiến

Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ lại phải chịu một số phận đầy bị kịch và đáng thương. “Phận đàn bà” trong xã hội phong kiến cũ đau đớn, bạc mệnh, tủi nhục không kể xiết. Lễ giáo phong kiến khắt khe như sợi dây oan nghiệt trói chặt người phụ nữ. Người phụ nữ trong xã hội suy tàn ngày ấy luôn tìm đến cái chết để bảo vệ nhân phẩm của mình. Đó là những đau khổ mà người phụ nữ trong thời đại phong kiến.

Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam

Người phụ nữ Việt Nam đẹp, đẹp cả về ngoại hình và nhân cách. Thế nhưng cuộc sống của họ không do chính họ làm chủ, phải sống kiếp sống lênh đênh, trôi dạt, không định trước được tương lai của mình. Tuy nhiên, họ vẫn vượt lên nhưng đau đớn, tủi nhục ấy, để kiếm tìm hạnh phúc cho mình.

Những người phụ nữ trong xã hội phong kiến

Trong xã hội phong kiến, những người phụ nữ luôn bị xem thường và chà đạp. Quan niệm “trọng nam khinh nữ” đã ăn sâu vào tiềm thức tất cả người dân Việt Nam ta. Sự bó buộc của xã hội phong kiến, sự tàn ác của những thế lực đen tối đã khiến cho cuộc đời của họ đầy những chông gai. Họ đơn thuần chỉ là chổi đầu hè, là thứ tầm thường trong xã hội và bị coi rẻ, không thể tự quyết định được cuộc sống của mình. Sống trong xã hội hà khắc như thế nhưng những người phụ nữ vẫn là những người tần tảo, đảm đang. Họ vẫn luôn ánh lên một vẻ đẹp của nhân cách của tình yêu thương, của những phẩm chất tốt đẹp.

Trắc nghiệm bài Tự tình của Hồ Xuân Hương

Câu 1:

Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là gì?

A. Bà Chúa Thơ Nôm

B. Nữ sĩ thơ Nôm

C. Hồng Hà nữ sĩ

D. Bạch Vân cư sĩ

Câu 2:

Tập thơ nào sau đây được xem là của Hồ Xuân Hương?

A. Gái quê

B. Khối tình con

C. Giấc mộng con

D. Lưu hương kí

Câu 3:

Tập thơ Lưu hương kí được phát hiện năm bao nhiêu?

A. 1963

B. 1964

C. 1965

D. 1966

Câu 4:

Từ ngữ đau khổ, sầu tửu:

  • văng vẳng, oán hận, chuông sầu, rền rĩ, sao giận, mõm mòm, già tom
  • …không khua mà cũng cốc, …chẳng đánh cớ sao om.

Câu 5:

Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?

Bài thơ chứa đựng nhiều cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình hay chính là tâm trạng người nữ sĩ. Đặc biệt là nỗi đau buồn tủi trước thân phận éo le của mình. Trong câu thơ, nó là hình ảnh hoán dụ cho nhân vật trữ tình.

Câu 6:

Từ câu kết “Thân này đâu đã chịu già tom!” giúp anh/chị nhận ra điều gì về thái độ sống của nhân vật trữ tình?

Ta nhận ra thái độ của nhân vật trữ tình – cũng chính là nữ sĩ như vẫn còn tin vào tài năng của mình có thể làm xoay chuyển được duyên phận, vẫn hi vọng tìm được bạn đòi trăm năm trong đám tài tử văn nhân.

Câu 7:

Thông qua đọc văn bản, em nhận ra nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

Nhân vật trữ tình trong bài thơ chính là tác giả Hồ Xuân Hương

Đọc thêm:  Bộ Ngoại giao khuyến cáo công dân Việt ở Nga - Báo Tuổi Trẻ

Các yếu tố trong bài thơ

  • Từ láy: văng vẳng, rền rĩ, mõm mòm
  • Tác dụng: Tạo sức hấp dẫn và tính biểu đạt, biểu cảm cho bài thơ
  • Số câu và số tiếng của bài thơ: 8 câu và 7 tiếng, nghệ thuật đối ở hai câu thực và câu luận

Yếu tố âm thanh, hình ảnh trong bài Tự tình 1

  • Âm thanh: Tiếng gà, tiếng mõ, tiếng chuông
  • Tác dụng: Tạo sự tĩnh mịch và yên ăng của không gian đêm tối

Bài thơ Tự tình là lời tâm sự của tác giả

  • Tác giả: Hồ Xuân Hương
  • Nội dung: Lời tâm sự về mối tình và thân phận éo le của tác giả
  • Liên quan đến nhan đề Tự tình: Nhan đề này chính là lời bộc bạch của tác giả

Các tác phẩm khác cùng viết về thân phận người phụ nữ

  • Bài thơ “Chiếu đêm” của Hồ Xuân Hương
  • Bài thơ “Lục dục” của Hồ Xuân Hương
  • Bài thơ “Bạch Đằng giang” của Hồ Xuân Hương
  • Tiểu thuyết “Chí Phèo” của Nam Cao
  • Tiểu thuyết “Dế mèn phiêu lưu ký” của Tô Hoài

Một số tác phẩm viết về thân phận người phụ nữ:

  • Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)
  • Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn)
  • Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều)

Đọc hiểu Tự tình 1 (Hồ Xuân Hương) trắc nghiệm – Đề số 4

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,Oán hận trông ra khắp mọi chòm.Mõ thảm không khua mà cũng cốc,Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om.Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ,Sau giận vì duyên để mõm mòm.Tài tử văn nhân ai đó tá?Thân này đâu đã chịu già tom!(Tự tình I, Hồ Xuân Hương)

Câu 1:

Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

  • A. Thơ tự do
  • B. Thơ thất ngôn tứ tuyệt
  • C. Thơ lục bát
  • D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật

Câu 2:

Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ in đậm.

  • A. Phép đối
  • B. So sánh
  • C. Ẩn dụ
  • D. Hoán dụ

Câu 3:

Hai câu thơ “Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom/ Oán hận trông ra khắp mọi chòm” thể hiện tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

  • A. Oán hận
  • B. Hạnh phúc
  • C. Vui vẻ
  • D. Nhớ nhung

Câu 4:

Trong câu thơ “Thân này đâu đã chịu già tom”, từ “Thân này” chỉ ai?

  • A. Người đàn ông
  • B. Người phụ nữ
  • C. Con gái
  • D. Con trai

Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến

Trong thơ “Tự tình I” của Hồ Xuân Hương, số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến được thể hiện qua các khía cạnh:

  • Bị chèn ép, bất hạnh, khổ đau
  • Chất chứa đầy bi kịch
  • Bị coi nhẹ, rẻ rúng, không được quyền quyết định trong mọi lĩnh vực cuộc sống

Ý nghĩa của số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến

Sự bó buộc của xã hội phong kiến và sự tàn ác của những thế lực đen tối đã khiến cho cuộc đời của họ đầy những chông gai, sóng gió. Tuy nhiên, dù khó khăn đến đâu, trong họ vẫn luôn ánh lên một vẻ đẹp của nhân cách, của tình yêu thương, của niềm lạc quan, niềm tin vào cuộc sống.

Phản ánh của các tác phẩm văn học về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến

Trong nhiều tác phẩm văn học, số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến được lồng ghép vào các câu chuyện đầy cảm xúc, gợi lên sự đồng cảm, thấu hiểu và tôn vinh vẻ đẹp tinh thần của họ. Đây cũng là thông điệp gửi gắm của các tác giả về tình yêu thương, sự chấp nhận, và niềm tin vào giá trị của con người.

Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ

Biện pháp nghệ thuật sử dụng:

  • Lấy động tả tĩnh (tiếng gà gáy, tiếng mõ, tiếng chuông để diễn tả cái tĩnh lặng của đêm dài nơi làng quê): Làm nổi bật tâm trạng ”oán hận” của người phụ nữ thao thức suốt những canh trường.
  • Biện pháp đối: ”trước nghe với sau giận’: Nhấn mạnh sự buồn tủi về con đường tình duyên lận đận của tác giả.

Tác dụng của từ láy “văng vẳng” và từ “dồn” trong việc thể hiện tâm trạng nhà thơ?

Trong bài thơ “Tự tình I” của Hồ Xuân Hương, từ “văng vẳng” và từ “dồn” được sử dụng để tạo ra hiệu ứng âm thanh mạnh mẽ, giúp người đọc hình dung được hình ảnh cảnh vật đêm tối trong làng quê. Từ “văng vẳng” mô tả âm thanh của tiếng gà gáy trên bom, tạo ra sự sống động cho cảnh vật và đồng thời giúp thể hiện được tâm trạng oán hận của người phụ nữ trong bài thơ. Từ “dồn” được sử dụng để miêu tả tiếng chuông sầu, tạo ra sự ấn tượng mạnh mẽ và thể hiện tâm trạng uất ức của người phụ nữ.

Tóm lại, sử dụng các từ láy như “văng vẳng” và “dồn” giúp tác giả thể hiện được tâm trạng của nhân vật và tạo ra hiệu ứng âm thanh đặc biệt trong bài thơ.

Đề thi văn học – Các câu hỏi về thơ Hồ Xuân Hương

Câu 1:

Từ láy “văng vẳng” trong câu thơ “Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom” gợi cảm giác về điều gì?

  • A. Tiếng trống thưa thớt, xa xắm
  • B. Thời gian càng trở nên khuya khoắt hơn
  • C. Một không gian rộng và tĩnh mịch
  • D. Nhỏ bé, ít ỏi

Câu 2:

Đọc bài thơ, anh (chị) nhận thấy khát vọng gì của Hồ Xuân Hương?

  • A. Khát vọng công danh, sự nghiệp
  • B. Khát vọng hạnh phúc lứa đôi
  • C. Khát vọng cuộc sống ấm no
  • D. Khát vọng được đi ngao du sơn thủy

Câu 3:

Sự giống nhau trong tâm trạng của Hồ Xuân Hương thể hiện trong hai bài thơ “Tự tình I” và “Tự tình II” là:

  • A. Sự căm thù chế độ phong kiến thối nát
  • B. Buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước duyên phận
  • C. Sự thách thức cuộc đời
  • D. Buồn đau, chán chường vì cuộc đời nhạt nhẽo, vô vị.

Câu 4:

Xác định ý nghĩa nhan đề “Tự tình”.

Lời giải:

  • – Tự bộc lộ tâm tư, tình cảm một cách trực tiếp. Đó là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương
  • – Bài thơ Tự tình I chính là nỗi đau của Hồ Xuân Hương cũng như những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu 5:

Câu thơ “Thân này đâu đã chịu già tom” thể hiện điều gì trong tính cách, con người của nhân vật trữ tình?

Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_Xu%C3%A2n_H%C6%B0%C6%A1ng

Đánh giá bài viết

Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!

Dustin Đỗ

Tôi là Dustin Đỗ, tốt nghiệp trường ĐH Harvard. Hiện tôi là quản trị viên cho website: www.hql-neu.edu.vn. Hi vọng mọi kiến thức chuyên sâu của tôi có thể giúp các bạn trong quá trình học tập!!!

Related Articles

Back to top button