Hoá học 8 Bài 42: Nồng độ dung dịch – HOC247
a) Định nghĩa
- Nồng độ phần trăm (C%) của một dung dịch cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch.
- Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch: (C% = frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{dd}}}}.100%)
- C% là nồng độ phần trăm của dung dịch.
- mct là khối lượng chất tan (gam)
- mdd là khối lượng dung dịch (gam) với (mdung dịch = mdung môi + mchất tan)
-
Các công thức suy ra từ công thức tính nồng độ phần trăm C%
-
Công thức tính khối lượng dung dịch là: ({m_{dd}} = frac{{{m_{ct}}.100% }}{{C% }})
-
Công thức tính khối lượng chất tan: ({m_{ct}} = frac{{C% .{m_{dd}}}}{{100% }})
-
b) Vận dụng
- Ví dụ 1: Hòa tan 15g NaCl vào 45g nước. Tính C% của dung dịch.
- Hướng dẫn:
Đề bài cung cấp dữ kiện về khối lượng chất tan (NaCl) và khối lượng dung môi (nước) nên ta có khối lượng dung dịch là:
mdd = mct + mdm= 15+45 = 60 (gam)
Áp dụng công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch có:
(C% = frac{{{m_{NaCl}}}}{{{m_{{rm{dd}}}}}}.100% = frac{{15}}{{60}}.100% = 25%)
Vậy C% của dung dịch là 25%
- Ví dụ 2: Dung dịch H2SO4 nồng độ 14%. Tính khối lượng H2SO4 có trong 150 gam dung dịch.
- Hướng dẫn:
Nhìn vào công thức tính C% ta nhận thấy có 3 ẩn là mct, mdd và C%. Đề bài cho giá trị C% = 14% và khối lượng dung dịch là 150 gam vậy dễ dàng tính được khối lượng chất tan (H2SO4)
Cụ thể như sau: (C% = frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{dd}}}}.100%) ⇒ ({m_{{H_2}S{O_4}}} = frac{{C% .{m_{dd}}}}{{100% }}) = (frac{{14% .150}}{{100% }} = 21(gam))
Vậy khối lượng H2SO4 có trong 150 gam dung dịch là 21 gam.
- Ví dụ 3:
Hòa tan 50g đường vào nước, được dung dịch đường có nồng độ 25%.
a. Tính khối lượng dung dịch đường thu được.
b. Tính khối lượng nước cần dùng cho sự pha chế
- Hướng dẫn:
Đề bài cho khối lượng chất tan là 50 gam đường và nồng độ phần trăm của dung dịch C% = 25%.
a. Vận dụng công thức tính khối lượng dung dịch ta có:
({m_{dd}} = frac{{{m_{ct}}.100% }}{{C% }}) = (frac{{50.100% }}{{25% }} = 200(gam))
b. Các em lưu ý tới công thức tính khối lượng dung dịch là mdung dịch = mdung môi + mchất tan
Có khối lượng chất tan (50gam đường), có khối lượng dung dịch vừa tính ở câu a (200 gam dung dịch). Như vậy ta suy ra được khối lượng dung môi (nước)
mdung dịch = mdung môi + mchất tan ⇒ mdung môi = mdung dịch – mchất tan = 200 – 50 = 150 (gam)
Vậy khối lượng nước cần dùng cho sự pha chế là 150 gam.
a) Định nghĩa
- Nồng độ mol (kí hiệu là CM) của dung dịch cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch
- Công thức tính nồng độ mol của dung dịch: ({C_M} = frac{n}{V}(mol/l))
-
n: số mol chất tan.
-
V: thể tích dung dịch.
-
- Các công thức được suy ra từ công thức nồng độ mol của dung dịch:
- Công thức tính số mol chất tan: (n = {C_M}.V(mol))
- Công thức tính thể tích dung dịch: (V = frac{n}{{{C_M}}}(lit))
b) Vận dụng
- Ví dụ 1: Trong 200ml dung dịch có hòa tan 16 gam CuSO4. Tính nồng độ mol của dung dịch.
- Hướng dẫn:
Từ công thức tính nồng độ mol của dung dịch nhận thấy có chứa 3 ẩn là số mol (n), thể tích (V) và nồng độ mol (CM).
Đề bài cung cấp 2 dữ kiện là thể tích dung dịch và số gam chất tan (CuSO4)
Lưu ý: Vì đơn vị của nồng độ mol là (mol/lit) nên thể tích phải đổi từ ml sang lít, khối lượng chất tan đổi về số mol chất tan.
Cho nguyên tử khối của Cu = 64, S = 32, O = 16
Cụ thể như sau:
Ta đổi 200ml sang lít: (V=frac{{200}}{{1000}} = 0,2(lit))
Số mol chất tan CuSO4 là: ({n_{CuS{O_4}}} = frac{{{m_{CuS{O_4}}}}}{{{M_{CuS{O_4}}}}} = frac{{16}}{{(64 + 32 + 16.4)}} = 0,1(mol))
Thay vào công thức tính số mol ta có:
({C_M} = frac{{{n_{CuS{O_4}}}}}{V} = frac{{0,1}}{{0,2}} = 0,5(mol/l))
- Ví dụ 2: Trộn 2 lit dung dịch đường 0,5M với 3 lit dung dịch đường 1M. Tính nồng độ mol của dung dịch đường sau khi trộn.
- Hướng dẫn:
Ở ví dụ này đề bài cho 2 dung dịch. Mỗi dung dịch lại có chứa lượng chất tan riêng nên ta tính khối lượng chất tan độc lập ở từng dung dịch sau đó cộng tổng lại.
Số mol đường có trong dung dịch 1: ({n_1} = {C_{M(1)}}.{V_1} = 0,5.2 = 1(mol))
Số mol đường có trong dung dịch 2: ({n_2} = {C_{M(2)}}.{V_2} = 1.3 = 3(mol))
Tổng số mol chất tan của dung dịch sau khi trộn là tổng số mol của hai dung dịch:
(n = {n_1} + {n_2} = 1 + 3 = 4(mol))
Thể tích dung dịch đường sau khi trộn sẽ bằng tổng thể tích của hai dung dịch:
(V = {V_1} + {V_2} = 2 + 3 = 5(lit))
Nồng độ mol của dung dịch sau khi trộn sẽ sử dụng số mol chất tan tổng và thể tích tổng:
({C_M} = frac{n}{V} = frac{4}{5} = 0,8(mol/lit))
Vậy nồng độ mol của dung dịch đường sau khi trộn là 0,8 mol/l
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!