Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 7 Học kì 1 có đáp án (4 đề) – VietJack.com

Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 7 Học kì 1 có đáp án (4 đề)

Phần dưới là danh sách Top 4 Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 7 Học kì 1 có đáp án, cực hay. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn 7.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề kiểm tra 1 tiết Học kì 1

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 1)

PHẦN I. TRẮC NHIỆM (3đ)

Câu 1: Văn bản “Mẹ tôi” được viết theo phương thức biểu đạt nào?

A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Miêu tả

Câu 2: Bốn bài ca dao “Những câu hát về tình cảm gia đình” em đã học được làm theo thể nào?

A. Lục bát B. Thất ngôn tứ tuyệt C. Ngũ ngôn tứ tuyệt D. Thất ngôn bát cú

Câu 3: Bài thơ “Phò giá về kinh” ra đời trong hoàn cảnh nào ?

A. Sau khi Trần Quang Khải thắng giặc Nguyên Mông trên bến Chương Dương, Hàm Tử

B. Lí Thường Kiệt chiến thắng giặc Tống trên bến sông Như Nguyệt .

C. Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng

D. Quang Trung đại phá quân Thanh.

Câu 4: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”, tác giả muốn nhắn gửi với mọi người điều gì?

A. Tổ ấm gia đình là quý giá, mọi người hãy cố gắng giữ gìn,bảo vệ.

B. Bố mẹ là người có trách nhiệm hàng đầu trong việc nuôi dạy con cái.

C. Kể lại việc hai anh em Thành và Thủy sắp phải chia tay nhau vì cha mẹ li hôn.

D. Nêu lên tâm trạng buồn khổ của hai anh em Thành và Thuỷ khi sắp phải chia tay nhau.

Câu 5: Tâm trạng của tác giả thể hiện qua bài thơ “Qua đèo ngang” là tâm trạng như thế nào?

A. Đau xót ngậm ngùi trước sự đổi thay của quê hương.

B. Yêu say trước vẻ đẹp của quê hương đất nước.

C. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của đất nước.

D. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn.

Câu 6: Cảnh tượng buổi chiều đứng ở Phủ Thiên Trường trông ra là cảnh tượng như thế nào?

A. Êm ả và thanh bình. B. Cô đơn buồn bả

C. Hùng vĩ và tươi tắn . D. Ảm đảm và đìu hiu

PHẦN II. TỰ LUẬN (7đ)

Chép chính xác 3 câu tiếp theo của bài ca dao và nêu cảm nhận của em về bài ca dao đó:

Công cha như núi ngất trời

………………………………

Đáp án và thang điểm

PHẦN I. TRẮC NHIỆM

1 – B 2 – A 3 – A 4 – A 5 – C 6 – A

PHẦN II. TỰ LUẬN

– Chép đúng 3 câu còn lại của bài ca dao.

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

Núi cao biển rộng mênh mông,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

– Nêu được nét chính về nội dung và nghệ thuật thông qua một số ý sau:

+ Hai câu đầu: Khẳng định công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái

• So sánh công cha với núi, nghĩa mẹ với nước – vừa cụ thể vừa trừu tượng làm nổi bật công cha nghĩa mẹ dành cho con cái là vô cùng lớn lao không thể đo đếm được.

• Sử dụng phép đối: Công cha – Nghĩa mẹ; Núi ngất trời – nước biển Đông => Tạo cách nói truyến thống khi ca ngợi công lao cha mẹ trong ca dao.

+ Hai câu sau: Lời nhắn nhủ ân tình thiết tha về đạo làm con.

• “Cù lao chín chữ” là thành ngữ Hán Việt -> tượng trưng cho công lao cha mẹ sinh thành, nuôi dưỡng dạy bảo con cái vất vả, khó nhọc nhiều bề.

Đọc thêm:  Đề 5: Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê-Nin - Tech12h

• Khuyên những người con biết ghi lòng tạc dạ công ơn to lớn của cha mẹ

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề kiểm tra 1 tiết Học kì 1

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 2)

PHẦN I. TRẮC NHIỆM (3đ)

Câu 1: Xác định tác giả văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”.

A. Lí Lan B. Thạch Lam C. Khánh Hoài D. Xuân Quỳnh

Câu 2: Đọc câu ca dao sau đây:

“Anh em như chân với tay

Rách lành đùm bọc,dở hay đỡ đần”

Hãy xác định nghệ thuật gì được sử dụng trong câu ca dao trên.

A. Điệp ngữ B. Ẩn dụ C. Hoán dụ D. So sánh

Câu 3: Bài thơ “Sông núi nước Nam” được gọi là gì ?

A. Là khúc ca khải hoàn. B. Là hồi kèn xung trận.

C. Là áng thiên cổ hùng văn. D. Là bản tuyên ngôn độc lập.

Câu 4: Thể thơ của bài thơ “Bánh trôi nước” giống với thể thơ của bài thơ nào sau đây:

A. Côn Sơn ca B. Thiên Trường vãn vọng

C. Tụng già hoàn kinh sư D. Sau phút chia li

Câu 5: Câu văn nào sau đây thể hiện rõ nhất tầm quan trọng lớn lao của nhà trường đối với thế hệ trẻ?

A. Mẹ nghe nói ở Nhật, ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội,người lớn nghỉ việc để đưa trẻ con đến trường, đường phố được dọn dẹp quang đãng và trang trí tươi vui.

B. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ.

C. Các quan chức nhân dịp ngày khai giảng để xem xét ngôi trường, gặp gỡ với ban giám hiệu, thầy cô giáo và phụ huynh học sinh.

D. Ngày khai trường quang cảnh nhộn nhịp, không khí tươi vui, cổng trường rộng mở chào đón học sinh bước vào năm học mới.

Câu 6: Câu thơ nào thể hiện rõ nhất chủ nghĩa nhân đạo của nhà thơ Đỗ Phủ?

A. Ước được nhà rộng muôn ngàn gian.

B. Che khắp thiên hạ kẻ sĩ nghèo đều hân hoan.

C. Gió mưa chẳng núng,vững vàng như thạch bàn.

D. Riêng lều ta nát,chịu chết rét cũng được.

PHẦN II. TỰ LUẬN (7đ)

Chép thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương? Bài thơ có hai lớp nghĩa là gì? Nghĩa nào quyết định giá trị bài thơ?

Đáp án và thang điểm

PHẦN I. TRẮC NHIỆM

1 – C 2 – D 3 – D 4 – B 5 – A 6 – A

PHẦN II. TỰ LUẬN

– Bài thơ “Bánh trôi nước” gồm hai lớp nghĩa:

+ Nghĩa thứ nhất: Miêu tả bánh trôi nước khi đang được luộc chín.

+ Nghĩa thứ hai: phản ánh vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.

– Trong hai nghĩa trên nghĩa thứ hai quyết định giá trị bài thơ. Vì nó thể hiện tư tưởng ý đồ mà tác giả muốn gửi gắm vào tác phẩm, đó cũng là mục đích ra đời của bài thơ đó là nhà thơ muốn nói lên vẻ đẹp của người phụ nữ: hình thể xinh đẹp, phẩm chất trong trắng, dù gặp cảnh ngộ nào cũng vẫn giữ được tấm lòng son sắt, thủy chung.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề kiểm tra 1 tiết Học kì 1

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 3)

PHẦN I. TRẮC NHIỆM (3đ)

Câu 1: Xác định tác giả văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê’’.

A. Lí Lan B. Thạch Lam C. Khánh Hoài D. Xuân Quỳnh

Câu 2: Đọc câu ca dao sau đây:

“Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu”

“Trái bần trôi” trong câu ca dao trên tượng trưng cho thân phận của ai?

A. Nhân dân lao động ngày xưa B. Người nông dân ngày xưa.

C. Những người nghèo khó D. Người phụ nữ ngày xưa

Câu 3: Bài thơ “Sông núi nước Nam’’ được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta, vậy nội dung tuyên ngôn độc lập ở đây là gì ?

A. Lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước

Đọc thêm:  Qua đoạn trích trong lòng mẹ hãy chứng minh rằng văn Nguyên

B. Lời tuyên bố về độc lập của nước ta

C. Lời tuyên bố về tự do của nước ta

D. Lời tuyên bố kết thúc chiến tranh

Câu 4: Câu nào nêu đúng nội dung chính bài “Phò giá về kinh”.

A. Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc.

B. Lời động viên, cổ vũ tinh thần chiến đấu chống kẻ thù.

C. Lời ca ngợi tinh thần chiến đấu chống kẻ thù xâm lược.

D. Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên.

Câu 5: Tác giả muốn nói lên điều gì ở bài thơ “Bánh trôi nước” ?

A. Miêu tả cái bánh trôi nước hình dáng tròn, xinh xắn, làm bằng bột trắng, phẩm chất thơm, ngon.

B. Miêu tả quá trình luộc bánh từ lúc mới bỏ vào đến khi bánh chín.

C. Qua cái bánh trôi nước, tác giả muốn nói lên thân phận khổ cực của người phụ nữ ngày xưa .

D. Miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xưa cả về hình dáng và tính cách thông qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước.

Câu 6: Đọc hai câu thơ sau đây:

“Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”.

Hãy cho biết cảnh Đèo Ngang trong hai câu thơ trên được miêu tả như thế nào?

A. Tươi tắn, sinh động B. Phong phú, đầy sức sống.

C. Um tùm, rậm rạp D. Hoang vắng, thê lương

PHẦN II. TỰ LUẬN (7đ)

Câu 1: (3đ) Hãy chép lại theo trí nhớ bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ?

Câu 2: (4đ) Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em về một bài ca dao mà em yêu thích trong chương trình Ngữ văn 7, tập 1.

Đáp án và thang điểm

PHẦN I. TRẮC NHIỆM (3đ)

1 – C 2 – D 3 – A 4 – A 5 – D 6 – C

PHẦN II. TỰ LUẬN (7đ)

Câu 1:

– Chép thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang”:

“Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa

Lom khom dưới núi tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

Một mảnh tình riêng, ta với ta.”

Nội dung và nghệ thuật bài thơ:

+ Nội dung: Cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.

+ Nghệ thuật : Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm và nghệ thuật đối lập, đảo ngữ

Câu 2:

– Cảm nghĩa về bài ca dao: “Công cha như núi ngất trời”

* Hai câu đầu: Khẳng định công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái:

– So sánh “công cha” với “núi”, “nghĩa mẹ” với “nước” – vừa cụ thể vừa trừu tượng làm nổi bật công cha nghĩa mẹ dành cho con cái là vô cùng lớn lao không thể đo đếm được.

– Sử dụng phép đối: “Công cha” – “Nghĩa mẹ” ; “Núi ngất trời” – “nước biển Đông” ⇒ Tạo cách nói truyến thống khi ca ngợi công lao cha mẹ trong ca dao

* Hai câu sau: Lời nhắn nhủ ân tình thiết tha về đạo làm con.

– “ Cù lao chín chữ” là thành ngữ Hán Việt -> tượng trưng cho công lao cha mẹ sinh thành, nuôi dưỡng dạy bảo con cái vất vả, khó nhọc nhiều bề.

– Khuyên những người con biết ghi lòng tạc dạ công ơn to lớn của cha mẹ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề kiểm tra 1 tiết Học kì 1

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 4)

PHẦN I. TRẮC NHIỆM (3đ)

Câu 1: Xác định tác giả văn bản “Bài ca Côn Sơn’’.

A. Lí Thường Kiệt B. Trần Nhân Tông C. Nguyễn Trãi D. Trần Quang Khải

Câu 2: Qua văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”, tác giả muốn gửi thông điệp gì đến tất cả mọi người?

A. Phê phán những bậc cha mẹ thiếu trách nhiệm, không quan tâm đến con cái.

Đọc thêm:  Cô bé bán diêm - Tác giả tác phẩm – Ngữ văn lớp 8 - Tailieumoi.vn

B. Ca ngợi tình cảm trong sáng của hai anh em Thành và Thuỷ vô cùng yêu thương nhau.

C. Thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh gia đình chia li.

D. Khẳng định tình cảm gia đình là vô cùng quý, các bậc cha mẹ phải trân trọng và giữ gìn hạnh phúc.

Câu 3: Đọc bài ca dao sau đây:

“Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”

Bài ca dao trên là lời của ai nói với ai?

A. Lời của cha mẹ nói với con cái.

B. Lời của ông bà nói với con cháu.

C. Lời của mẹ nói với con gái.

D. Lời của anh em khuyên nhủ lẫn nhau.

Câu 4: Bài thơ “Phò giá về kinh” được làm theo thể thơ nào ?

A. Thất ngôn bát cú B. Thất ngôn tứ tuyệt

C. Ngũ ngôn tứ tuyệt D. Thơ lục bát

Câu 5: Tâm trạng của tác giả thể hiện qua bài thơ “Qua đèo Ngang” là tâm trạng như thế nào?

A. Đau xót ngậm ngùi trước sự đổi thay của quê hương

B. Yêu say trước vẻ đẹp của quê hương đất nước

C. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của đất nước

D. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn

Câu 6: Trong văn bản “Mẹ tôi” của Et-môn-đô đơ A-mi-xi. Em hãy cho biết bố của En- ri- cô là người như thế nào?

A. Rất thương yêu và nuông chiều con

B. Luôn nghiêm khắc và không tha thứ lỗi lầm cho con

C. Yêu thương,nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con.

D. Luôn thay thế mẹ giải quyết mọi vấn đề trong gia đình.

PHẦN II. TỰ LUẬN (7đ)

Câu 1: Chép lại theo trí nhớ hai bài ca dao – dân ca bắt đầu bằng cụm từ “Thân em”. Cụm từ ấy gợi lên ở người đọc tình cảm gì?

Câu 2: Có bạn cho rằng cụm từ “ta với ta” trong hai bài thơ “Qua đèo ngang”“Bạn đến chơi nhà” hoàn toàn chẳng khác gì nhau. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?

Đáp án và thang điểm

PHẦN I. TRẮC NHIỆM

1 – C 2 – D 3 – A 4 – C 5 – C 6 – C

PHẦN II. TỰ LUẬN

Câu 1:

– Chép chính xác:

Thân em như trái bần trôi,

Gió dập sóng rồi biết tấp vào đâu

Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

– Cảm xúc gợi lên từ cụm từ “thân em” : xót xa, cay đắng, tủi nhục về một thân phận bé nhỏ, hèn mọn, bị vùi dập trong xã hội xưa.

Câu 2:

– Hai bài thơ đều kết thúc bằng cụm từ “ta với ta”, hai cụm từ giống nhau về hình thức nhưng khác nhau về nội dung, ý nghĩa biểu đạt.

+ ở “Bạn đến chơi nhà” cụm từ có ý nghĩa chỉ hai người chủ và khách – hai người bạn. Cụm từ cho thấy sự thấu hiểu, cảm thông, gắn bó thân thiết giữa hai người bạn tri kỉ.

+ ở “Qua đèo ngang” cụm từ có ý chỉ 1 người – chủ thể trữ tình của bài thơ. Cụm từ thể hiện sự cô đơn không thể sẻ chia của nhân vật trữ tình.

Xem thêm các bài kiểm tra, bài thi môn Ngữ Văn lớp 7 chọn lọc, có đáp án hay khác:

  • Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 7 Học kì 1 có đáp án (4 đề)
  • Đề kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt lớp 7 Học kì 1 có đáp án (4 đề)
  • Đề kiểm tra tập làm văn số 1 lớp 7 Học kì 1 có đáp án (5 đề)
  • Đề thi Ngữ Văn lớp 7 Giữa kì 1 có đáp án (4 đề)
  • Đề kiểm tra tập làm văn số 2 lớp 7 Học kì 1 có đáp án
  • Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 7 Học kì 1 có đáp án
  • Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 có đáp án (5 đề)

Đã có lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

  • (mới) Giải bài tập Lớp 7 Kết nối tri thức
  • (mới) Giải bài tập Lớp 7 Chân trời sáng tạo
  • (mới) Giải bài tập Lớp 7 Cánh diều
Đánh giá bài viết

Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!

Dustin Đỗ

Tôi là Dustin Đỗ, tốt nghiệp trường ĐH Harvard. Hiện tôi là quản trị viên cho website: www.hql-neu.edu.vn. Hi vọng mọi kiến thức chuyên sâu của tôi có thể giúp các bạn trong quá trình học tập!!!

Related Articles

Back to top button