Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận ngắn gọn

VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu Soạn văn 11 bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, nội dung bài soạn chi tiết và ngắn gọn sẽlà nguồn thông tin hữu ích giúp các bạn học sinh học tốt hơn môn Ngữ văn. Mời thầy cô và các bạn cùng tham khảo.

1. Soạn văn lớp 11 bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận (ngắn gọn) mẫu 1

Dưới đây là Soạn văn 11 bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận bản rút gọn, kích vào đây nếu bạn muốn tham khảo Soạn văn 11 bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận bản đầy đủ.

1.1. Phân tích đề

Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Về kiểu đề: Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể. Hai đề 2 và 3 là những “đề mở” yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.

Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Vấn đề nghị luận

– Đề 1: Vấn đề nghị luận là “việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Vấn đề được định hướng rõ ràng trong lời nhận xét của Vũ Đình Khoan về “cái mạnh”, “cái yếu” của con người Việt Nam.

– Đề 2: Chỉ yêu cầu bàn về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình (đó là tâm sự của Hồ Xuân Hương). Với yêu cầu này, người viết cần cụ thể hóa được “nội dung tâm sự” của Hồ Xuân Hương trong bài thơ thành các luận điểm.

– Đề 3: Nội dung nghị luận còn để mở hơn vì trong đề bài mở chỉ có đối tượng nghị luận (bài thơ Thu điếu). Với đề này, người viết phải tự xác định được một vấn đề hẹp liên quan đến tác phẩm để triển khai.

Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Dẫn chứng, tư liệu của bài viết

– Đề 1: Dẫn chứng, tư liệu là những hiểu biết trong cuộc sống.

– Đề 2: Giới hạn và phạm vi tư liệu của bài viết là tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình (bài II).

– Đề 3: Giới hạn và tư liệu của bài viết là các vấn đề thuộc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thu điếu.

1.2. Lập dàn ý

1. Xác lập luận điểm.

2. Xác lập luận cứ.

3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ.

1.3. Luyện tập

(trang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích đề và lập dàn ý cho các đề bài

Đề 1: Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

1. Phân tích đề

– Đề bài thuộc dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.

– Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

– Phạm vi dẫn chứng: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

2. Lập dàn ý

a. Mở bài

– Giới thiệu vấn đề nghị luận:

+ Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh

+ Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài.

b. Thân bài

– Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ Chúa:

+ Quang cảnh nơi phủ Chúa hiện lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm nghiêm. Cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chúa.

+ Cùng với sự xa hoa trong quang cảnh là cung cách sinh hoạt đầy kiểu cách.

Đọc thêm:  Tuyển chọn 10 mẫu phân tích đoạn 1 Việt Bắc cực hay và đầy đủ nhất

– Từ bức tranh hiện thực này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả, đồng thời dự cảm được sự suy tàn của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.

c. Kết bài

– Nhìn lại một cách khái quát.

– Nêu nhận xét.

Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm Bánh trôi nước và Tự tình II.

1. Phân tích đề

– Vấn đề nghị luận: Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình của Hồ Xuân Hương.

– Phạm vi dẫn chứng: những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo từ kho tàng thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ.

– Thao thác nghị luận: phân tích kết hợp bình luận.

2. Lập dàn ý

Các ý cần trình bày:

– Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình được thể hiện mộTự tìnhtự nhiên, linh loạt, hài hòa trong:

+ Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.

+ Sử dụng nhiều thuần ngữ Việt.

+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao…

– Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Nôm.

2. Soạn văn lớp 11 bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận mẫu 2

2.1. Phân tích đề

Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể.

– Đề 2 và 3 là những dạng đề mở, yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.

Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Vấn đề cần nghị luận:

– Đề 1: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

– Đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.

– Đề 3: Một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.

Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Phạm vi, giới hạn của bài viết:

– Đề 1: Dẫn chứng thuộc lĩnh vực đời sống xã hội

– Đề 2: Dẫn chứng chủ yếu trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương

– Đề 3: Dẫn chứng chủ yếu trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến

2.2. Lập dàn ý

1. Xác lập luận điểm

2. Xác lập luận cứ

3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ

2.3. Luyện tập (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau:

Đề 1: (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Trích “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác).

1. Phân tích đề:

– Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.

– Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh

– Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ

– Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu

2. Lập dàn ý

a. Mở bài

Giới thiệu văn bản “Vào phủ cháu Trịnh” của Lê Hữu Trác

b. Thân bài

* Cuộc sống giàu sang, xa xỉ, thừa thãi, những lễ nghi rườm rà của chúa Trịnh:

– cây cối um tùm, chim hót líu lo

– Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy. Toàn được son son, dát vàng

– Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng

– Đồ ăn toàn của ngon vật lạ

– Quan lính, kẻ hầu, người hạ tấp nập…

– Phủ chúa uy nghi, xa xỉ hơn cung vua…

– Vào phủ chúa phải đi qua nhiều cửa, qua nhiều dãy hành lang quanh co…

* Bức chân dung thế tử Trịnh Cán

– Là một cậu bé 5, 6 tuổi

– Vây quanh cậu bé bao nhiêu là gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…

– Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ, thái y đứng gần hoặc chực ở xa.

* Thái độ và dự cảm của tác giả

Đọc thêm:  Học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana - Hướng dẫn chi tiết A-Z cho

– Dửng dưng trước cuộc sống giàu sang, xa hoa, thừa thãi của phủ chúa

– Phê phán cuộc sống xa xỉ đó

– Việc khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán thể hiện sự tận tâm, nhân cách của người thầy thuốc…

– Tác giả nhìn thấy trong sự xa hoa nơi phủ chúa có sự tàn tạ, lụi tàn…

c. Kết bài

– Nêu nhận xét của mình về giá trị của đoạn trích

Đề 2: (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm “Bánh trôi nước” và “Tự tình II”.

1. Phân tích đề

– Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương

– Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận

– Phạm vi dẫn chứng là những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo, thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ.

– Thao tác nghị luận là phân tích, cảm nghĩ, khái quát.

2. Lập dàn ý

a, Mở bài: Giới thiệu bài thơ “Tự tình” hoặc “Bánh trôi nước” cùng tài năng của Hồ Xuân Hương

b, Thân bài: Tài năng sử dụng ngôn ngữ của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua

– Sử dụng thơ Nôm một cách nhuần nhuyễn

– Sử dụng các từ ngữ thuần Việt:

+ Bánh trôi nước: Trầu hôi, quệt, vôi, xanh, lá, vôi, của, …

+ Tự tình II: Trống canh, dồn, trơ, xế, xiên, đâm toạc, hòn…

– Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu: “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám – Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”

– Sử dụng câu so sánh: Xanh như lá, bạc như vôi”

c, Kết bài: Nêu cảm nghĩ của mình về tác dụng của việc sử dụng ngôn ngữ đó

3. Một số dàn ý bài văn nghị luận

Dàn ý phân tích giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Lê Hữu Trác, đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh và dẫn dắt vào giá trị hiện thực.

Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.

2. Thân bài

Bức tranh về cuộc sống đầy xa hoa nơi phủ chúa làm Hải Thượng Lãn Ông cũng phải kinh ngạc: đâu đâu cũng thấy cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, từng cơn gió thoang thoảng đưa hương. Cách bài trí, trang trí trong phủ hết sức tráng lệ, cầu kì.

Đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng. Khung cảnh cực kì sa hoa, lộng lẫy mà không ở đâu có thể sánh nổi.

Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa: nhịp độ hết sức nhanh chóng, khẩn trương. Đến phủ chúa để đi tới nơi khám bệnh cho thế tử phải đi qua nhiều lần cửa, mỗi lần cửa cần phải có thẻ mới được đi tiếp.

Trước khi được vào khám bệnh cho thế tử, Lê Hữu Trác đã được ngự bữa cơm sáng với: “mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia” cuộc sống xa hoa quyền quý tràn đầy phủ chúa từ nơi ở, vật dụng, quang cảnh cho đến đồ ăn thức uống.

Nơi ở của thế tử đều được sơn son thếp vàng, trên ghế bày đệm gấm, đây đều là những vật dụng đắt tiền nhưng hết sức ngột ngạt, tù túng, thiếu sinh khí. Một đứa bé đang độ tuổi ăn, tuổi chơi lại bị giam hãm, cầm tù nơi lầu son, gác tía với trướng rủ màn che thiếu sinh khí, ngột ngạt, chính cảnh tù túng đó đã khiến bệnh của thế tử ngày một nặng hơn.

Các danh y chữa bệnh cho thế tử đều là những người tài giỏi, nổi tiếng ở sáu cung, hai viện ngày đêm túc trực, chờ sẵn để chữa bệnh cho thế tử.

Thủ tục chữa bệnh rườm rà, nghiêm ngặt, phải hết sức kính cẩn: Thế tử bị bệnh có đến 7,8 thầy thuốc phục dịch. Khi vào xem bệnh, tác giả – một cụ già phải quỳ lạy thế tử – một đứa trẻ. Muốn xem thân hình của thế tử phải có một viên quan nội thành đến xin phép được cởi áo cho thế tử. Khám xong phải lạy 4 lạy mới được ra về.

Đọc thêm:  Nội dung chính bài Trong lòng mẹ hay, chính xác nhất - Tailieumoi.vn

3. Kết bài

Khái quát lại ý nghĩa, vai trò của giá trị hiện thực trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

Dàn ý phân tích bài thơ Tự Tình 2 của Hồ Xuân Hương

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ Tự tình 2.

2. Thân bài

a. 2 câu đầu

Thời gian: đêm khuya, vắng vẻ, tĩnh lặng.

Không gian: tiếng trống dồn canh, nữ thi sĩ lẻ loi, đơn chiếc một mình.

Âm thanh: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh nhằm nhấn mạnh sự tĩnh lặng của đêm khuya.

“Trơ”: từ tượng hình mạnh mẽ diễn tả nỗi cô đơn, lẻ bóng pha chút cay đắng của người phụ nữ lẻ loi trong chính tình cảm của mình với một trái tim khao khát yêu thương.

b. 2 câu tiếp

“say lại tỉnh” trong nỗi buồn, nỗi cô đơn ấy người phụ nữ đã tìm đến chén rượu để giải sầu nhưng rượu không những không làm cho bà say mà còn khiến cho bà thêm tỉnh táo hơn, sự bất hạnh của cuộc đời lại hiện ra rõ nét hơn.

“Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”: Mượn hình ảnh ánh trăng để nói về chuyện tình cảm còn dang dở, chưa được trọn vẹn của mình.

→ Con người chơi vơi giữa một thế giới mênh mông hoang vắng – bất lực trước nỗi cô đơn trơ trọi của chính mình.

c. 2 câu tiếp

Động từ mạnh “xiên ngang, đâm toạc”: mạnh mẽ pha chút ngang ngược, độc lập → khát vọng “nổi loạn”: phá tung đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình.

“rêu từng đám, đá mấy hòn” ít ỏi nhỏ nhoi trên nền không gian rộng lớn mênh mông của chân mây mặt đất.

→ Nghệ thuật đảo ngữ diễn tả cá tính mạnh mẽ của tác giả trước số phận lẻ loi đơn chiếc của mình.

d. 2 câu cuối

“Ngán” tâm trạng chán chường.

“xuân đi xuân lại lại”: sự tuần hoàn của tự nhiên nhưng trong bối cảnh cô đơn của tác giả, sự tuần hoàn, trôi chảy này dường như thêm trở nên vô nghĩa. “Xuân” cũng chính là tuổi trẻ của nữ thi sĩ đang trôi đi lững lờ, khao khát tình yêu nhưng không có được tình yêu.

“Mảnh tình san sẻ tí con con”: mối tình duyên nhỏ bé của riêng mình nhưng phải san sẻ với người khác khiến cho mảnh tình ấy càng thêm nhỏ bé chẳng còn đáng bao nhiêu để sưởi ấm trái tim thi sĩ.

→ Nỗi bất hạnh, buồn sầu của thi sĩ đồng thời thể hiện niềm khát khao hạnh phúc trong tình yêu.

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của tác phẩm.

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách Lê Hữu Trác

1. Mở bài

Giới thiệu những nét tiêu biểu nhất về tác giả Lê Hữu Trác và đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

2. Thân bài

Lê Hữu Trác là con người coi thường danh lợi: Khi đứng trước khung cảnh xa hoa, lộng lẫy của phủ chúa: gián tiếp phê phán cuộc sống sa hoa nhưng thiếu sinh khí trong phủ chúa thông qua sự miêu tả tỉ mỉ sự sa hoa giàu sang bằng giọng điệu mỉa mai

Lê Hữu Trác là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ: Ông chữa bệnh cho thế tử tận tình bằng tài năng của mình, thẳng thắn đưa ra những cách chữa bệnh hợp lý.

Lê Hữu Trác là con người có cốt cách thanh cao: Luôn coi việc nối tiếp lòng trung thành của cha ông mình làm tôn chỉ để hành động đúng đắn; xem thường danh lợi, yêu thích tự do, mong muốn được sống thanh đạm nơi quê mùa.

⇒ Sự coi thường danh lợi của Lê Hữu Trác, mong muốn sống cuộc đời tự do, chữa bệnh cứu người của ông cho thấy một cốt cách thanh cao của một danh y.

3. Kết bài

Khẳng định lại những nét đẹp tâm hồn và nhân cách của tác giả Lê Hữu Trác.

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn văn lớp 11: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu soạn văn lớp 11, Đề thi học kì 2 lớp 11, các tài liệu môn Ngữ văn 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Đánh giá bài viết

Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!

Dustin Đỗ

Tôi là Dustin Đỗ, tốt nghiệp trường ĐH Harvard. Hiện tôi là quản trị viên cho website: www.hql-neu.edu.vn. Hi vọng mọi kiến thức chuyên sâu của tôi có thể giúp các bạn trong quá trình học tập!!!

Related Articles

Back to top button