Phân tích tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập – Ngữ Văn 12 – Vuihoc.vn
1. Dàn ý phân tích tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập
1.1. Mở bài
– Giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và văn chương của Người.
-
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) không chỉ là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người còn là vị lãnh tụ vĩ đại kính yêu, đồng thời là một nhà văn hóa, hoạt động nghệ thuật lớn của dân tộc Việt Nam ta.
– Giới thiệu khái quát về tác phẩm Tuyên ngôn độc lập: Tóm tắt sơ lược về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử cùng với giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập.
-
Bản Tuyên ngôn độc lập được Bác Hồ soạn thảo và chính thức đọc trước công chúng tại vườn hoa Ba Đình vào ngày 2/ 9/ 1945
1.2. Thân bài
a) Khái quát tác phẩm
– Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc. Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh trước nước ta. Nhân dân ta hoàn toàn giành được chính quyền trên cả nước
- 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Và chính tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Bác đã soạn thảo “Tuyên ngôn độc lập”.
- 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người đã đọc bản Tuyên ngôn Độc Lập, chính thức khai sinh ra đất nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
– Giá trị nội dung của bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Là văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước đồng bào, dân tộc và thế giới về việc xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, thoát khỏi thân phận thuộc địa ở nước ta. Đánh dấu một kỉ nguyên mới độc lập, tự do, dân chủ của nước Việt Nam mới.
- Tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân Pháp, nhằm ngăn chặn mọi âm mưu lăm le tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch. Đồng thời bộc lộ tình yêu quê hương đất nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do luôn cháy bỏng của Hồ Chí Minh.
b) Cơ sở lý luận của Tuyên ngôn độc lập
– Người đã trích dẫn lời hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ:
- “Tuyên ngôn độc lập” của Mĩ (1776) : “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
- “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Pháp (1791) : “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng và quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
⇒ 2 bản tuyên ngôn này khẳng định quyền sống, tự do, quyền bình đẳng của con người ở mọi dân tộc.
– Ý nghĩa của việc trích dẫn:
- Làm tiền đề lý luận cho bản Tuyên ngôn độc lập của Người
- Hồ Chí Minh đang thể hiện sự tôn trọng dành cho 2 bản tuyên ngôn bất hủ này.
- Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”: Hồ Chí Minh dùng chính lý lẽ của đối phương để đáp trả lại họ, nhắc nhở đang đi ngược lại những điều mà tổ tiên họ để lại.
- Đặt ngang hàng 3 cuộc cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta và giá trị bản Tuyên ngôn của đất nước ta sánh ngang với hai cường quốc Pháp, Mỹ. Từ đó thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc, sánh vai các nước bé nhỏ với cường quốc năm châu
- Bác Hồ lập luận khéo, sáng tạo “Suy rộng ra… quyền tự do”: từ quyền con người => mở rộng ra thành quyền tự do và bình đẳng của dân tộc.
⇒ Bằng sự vận dụng khéo léo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác thực, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ quyền tự do bình đẳng của mỗi dân tộc trong đó có Việt Nam, từ đó tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập.
c) Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn độc lập
– Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Người vạch trần bản chất thật công cuộc “khai hóa” của chúng : thi hành các chính sách dã man, độc ác trên đất nước ta về mọi mặt từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội và cả giáo dục.
- Người còn vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” nước ta của thực dân Pháp: chúng quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta nước Nhật. Chỉ trong vòng 5 năm, hai lần bán nước ta cho Nhật => khiến ta có đến “hơn hai triệu đồng bào bị chết đói”.
- Chỉ rõ, vạch trần bộ mặt xảo trá, vạch rõ và lên án tội ác tày trời của giặc: là kẻ phản bội đồng minh, không hợp tác mà còn khủng bố Việt Minh, giết tù chính trị nước ta…
- Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + một loạt hành động” => nhấn mạnh rõ tội ác tày trời của thực dân Pháp.
⇒ Bác đưa ra những dẫn chứng cụ thể để phản biện lại từng luận điệu xảo trá, giả dối của bọn giặc.
– Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
- Nhân dân Việt Nam ta đã gan góc đứng lên chống ách nô lệ sau hơn 80 năm, mạnh mẽ đứng về phe đồng minh để chống bọn phát xít. => Bác khẳng định chắc nịch chúng ta giành lấy độc lập từ tay Nhật chứ không phải Pháp.
- Kết quả: Nhân dân ta cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc (Nhật hàng, Pháp chạy và vua Bảo Đại thoái vị) để thành lập lên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
⇒ Hồ Chí Minh đanh thép vạch trần tội ác, sự xảo trá, gian dối, lố bịch và bản chất của bọn thực dân Pháp với những dẫn chứng cụ thể trên tất cả các phương diện. Đồng thời khẳng định sự gan góc của dân tộc ta đã đứng về phe Đồng minh chống phát xít.
d) Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
- Hồ Chí Minh sử dụng những từ ngữ mang ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát li hoàn toàn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước Pháp đã ký kết và xóa bỏ mọi đặc quyền của chúng tại nước ta.
- Người kêu gọi nhân dân Việt Nam ta đoàn kết chống lại âm mưu của Pháp
- Lời tuyên bố chắc nịch với cả thế giới về nền độc lập của Việt Nam dân tộc ta: “Nước Việt Nam có quyền hưởng… ”. Điều đó thể hiện lòng quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền và nền độc lập tự do của nhân dân ta.
- Bác tuyên dương, nêu cao tinh thần quyết tâm gìn giữ, bảo vệ nền hòa bình, độc lập của toàn dân Việt Nam.
⇒ Lời văn đanh thép, rõ ràng của tác giả như một lời thề, lời khích lệ tinh thần yêu nước đến toàn dân cả nước.
1.3. Kết bài
– Khẳng định lại giá trị của Tuyên ngôn Độc lập:
-
Đặc sắc nghệ thuật: đây là một áng văn chính luận đanh thép mẫu mực, cô đọng cùng với lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, xác thực. Ngôn ngữ vừa đanh thép hùng hồn khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm khi nêu cao tinh thần bảo vệ đất nước của dân tộc
- Giá trị nội dung: Tuyên bố về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta. Tố cáo mạnh mẽ tội ác tày trời của thực dân Pháp, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch. Song Hồ Chí Minh cũng bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân, khát vọng độc lập, tự do cùng lòng tự hào dân tộc của Người.
2. Sơ đồ tư duy phân tích tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập
3. Bài văn mẫu phân tích tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập
Hồ Chí Minh vừa là một lãnh tụ vĩ đại, vừa là một anh hùng đã giải phóng dân tộc, đất nước Việt Nam thoát khỏi xiềng xích của nô lệ. Bên cạnh đó, Người còn là một cây bút nghệ thuật đầy tài hoa của dân tộc ta. Thơ văn của Bác vừa mang sắc thái cổ điển pha lẫn sắc thái hiện đại và luôn mang lại những giá trị tư tưởng cao. Đặc biệt, trong số những sáng tác của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bản “Tuyên ngôn độc lập” là một trong số những tác phẩm xuất sắc nhất, tiêu biểu cho phong cách văn chính luận của Người, có sức thuyết phục cao đối với độc giả. Tác phẩm này chính là kết quả của bao nhiêu con người đã rơi nước mắt, đổ máu, hi sinh. Đó cũng là kết quả của bao niềm hi vọng và sự tin tưởng của người dân Việt Nam.
Ngay từ những lời mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập Hồ Chí Minh đã đi thẳng vào vấn đề. Người đã khéo léo đưa ra những cơ sở pháp lý về quyền con người và quyền dân tộc mà không ai có thể chối cãi được để làm nền tảng căn cứ vững chắc cho bản tuyên ngôn. Tác giả trích dẫn hai bản tuyên ngôn bất hủ của Pháp và Mỹ – hai cường quốc hùng mạnh trên thế giới. Với bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Mỹ vào năm 1776, Người đã chỉ ra rằng: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Không chỉ vậy, để làm nổi bật hơn tính phổ biến của những lẽ phải, Người cũng nêu lên trong bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của nước Pháp vào năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đã có tác dụng, ý nghĩa vô cùng to lớn, đây là cách nêu dẫn chứng vừa khéo léo vừa kiên quyết. Nó góp phần đảm bảo tính khách quan của bản tuyên ngôn và hơn thế nó còn thể hiện thái độ tôn trọng chân lí chung hay những giá trị tiến bộ được nhân loại thừa nhận của tác giả. Bên cạnh đó, với cách trích dẫn này, Hồ Chí Minh đã sử dụng thành công nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” để dùng lí lẽ của kẻ thù chống lại kẻ thù, đồng thời đánh mạnh vào dã tâm xâm lược nước ta của các thế lực thù địch.
Đặc biệt, hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ chỉ dừng lại ở việc nhấn mạnh quyền con người, thì ở đây Người đã suy rộng thêm về quyền dân tộc: “Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là:…quyền sung sướng và quyền tự do”. Điều này thể hiện được sự sáng tạo, tài năng với những lập luận sắc bén của Hồ Chí Minh, câu nói ấy dường như tiếp sức và mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới. Đồng thời, việc trích dẫn bản tuyên ngôn bất hủ còn mang ý nghĩa sâu xa hơn đó là Bác đã đặt bản Tuyên ngôn độc lập nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn ấy.
Không chỉ dừng lại ở việc nêu lên cơ sở pháp lý, Hồ Chí Minh còn nêu lên những cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn để kết tội thực dân Pháp. Người viết: “Thế mà đã hơn 80 năm nay… nhân đạo và chính nghĩa”. Ở đây cụm từ “Thế mà” đã phần nào nhấn mạnh mở sự trái ngược giữa lí lẽ và hành động của thực dân Pháp. Từ đó, tác giả đã đi sâu để vạch rõ, tố cáo tội ác tày trời của chúng trên đất nước ta. Sau khi kết tội thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã sử dụng thủ pháp liệt kê: “Về chính trị, chúng tuyệt đối … dân chủ nào”. Trong lĩnh vực chính trị, thực dân Pháp đã đưa ra hàng loạt các “luật dã man” để thực hiện chính sách ngu được tác giả liệt kê cụ thể “lập ba chế độ khác nhau ở ba miền Bắc Trung Nam” để ngăn sự đoàn kết của dân ta và thống nhất đất nước, “lập nhà tù nhiều hơn trường học”, “ràng buộc dư luận”…
Không chỉ vậy, trên lĩnh vực kinh tế, bọn chúng thi hành các chính sách dã man tàn bạo, “bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo đói, thiếu thốn, nước ra xơ xác, tiêu điều’. Để minh chứng cho điều đó, Hồ Chí Minh đã một lần nữa liệt kê ra chi tiết những chính sách mà bọn thực dân Pháp đã thi hành như cướp ruộng đất của nhân dân, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, bóc lột sức lao động của công nhân vô cùng tàn ác… Những chính sách ấy của bọn chúng đã để lại hậu quả nặng nề cho đồng bào và đất nước ta khi “từ năm ngoái đến đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ có hơn 2 triệu đồng bào chết đói”. Qua lời văn của Bác Hồ, ta có thể thấy rõ những tội ác tày trời của thực dân Pháp trên đất nước ta nhiều không thể nào đếm kể. Đặc biệt, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp cấu trúc nhằm nhấn mạnh hơn tội ác tàn bạo của bọn giặc, đó là những hành động, việc làm trái với lẽ phải, chính nghĩa, mà tổ tiên chúng đã nêu lên.
Chưa dừng lại ở đó, Người đã đưa ra một loạt những dẫn chứng cụ thể để vạch trần bản chất thật công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng trước toàn thể nhân dân. Thực chất đó là các chiêu bài về “khai hóa” trong kinh tế – chính trị và đặc biệt là chiêu bài “bảo hộ” khi chỉ trong vòng năm năm thực dân Pháp đã hai lần bán nước ta cho Nhật.
Cuối cùng, trong phần cơ sở thực tiễn, Người đã nêu sự thật về cuộc cách mạng Việt Nam. Cuộc cách mạng của ta chính là cuộc cách mạng chính nghĩa khi “Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật”. Ngoài ra, chúng ta còn thi hành các chính sách khoan hồng và nhân đạo đối với người Pháp “giúp nhiều người Pháp chạy qua biên thùy”, “cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật”…
Có thể thấy, bằng những dẫn chứng cụ thể, rõ ràng, tác giả Hồ Chí Minh đã nêu rõ những tội ác tày trời, man rợ của Pháp và sự thật về cuộc cách mạng của nhân dân Việt Nam ta. Từ đó, Bác đã kết thúc phần hai của bản Tuyên ngôn bằng lời khẳng định được lặp lại đến hai lần “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”, điều đó khẳng định chắc nịch thực dân Pháp không có quyền quay lại Việt Nam.
Trên các cơ sở pháp lý và thực tiễn được tác giả nêu ra, phần cuối của bản Tuyên ngôn chính là lời tuyên bố độc lập. Lời tuyên ngôn hết sức ngắn gọn, nhưng đanh thép và rõ ràng, Người đã trịnh trọng tuyên bố thành lập lên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, khẳng định nhân dân, đất nước ta đã hoàn toàn “thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước, mọi đặc quyền của Pháo trên đất nước Việt Nam”, đồng thời tuyên bố Việt Nam là một nước tự do, độc lập.
Cuối cùng, thay mặt cho toàn thể dân tộc ta, một dân tộc vừa giành được quyền tự do độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên lời thề, lời tuyên bố cùng với lòng yêu nước, thương dân, sự quyết tâm chiến đấu để bảo vệ, giữ gìn sự tự do độc lập ấy. Lời tuyên ngôn tuy ngắn gọn, súc tích nhưng bày tỏ rõ thái độ quyết tâm giữ vững độc lập tự do dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng và của nhân dân, đất nước Việt Nam ta nói chung.
Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng thuyết phục cùng giọng văn hùng hồn, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh đã tuyên bố đánh dấu một kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam ta. Qua đó tác giả cũng giúp chúng ta hiểu vì sao bản “Tuyên ngôn độc lập” lại được xem là áng văn chính luận mẫu mực của mọi thời đại của đất nước ta.
Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em bài phân tích tác phẩm Tuyên ngôn độc lập một cách chi tiết và đầy đủ nhất cùng với đó là tổng hợp các bài viết soạn văn 12 để các em có thể tham khảo trong quá trình học. Hi vọng rằng bài viết có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa mà tác phẩm tuyệt vời này đem lại. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!
>>> Xem thêm: Soạn bài Tuyên ngôn Độc lập
>>> Xem thêm: Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!