Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt siêu ngắn | Ngữ văn lớp 9
Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt
I. Phương châm hội thoại
Câu 1 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Phương châm về lượng: Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.
– Phương châm về lượng: Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực.
– Phương châm quan hệ: Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề.
– Phương châm cách thức: Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
– Phương châm lịch sự: Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp.
Câu 2 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại:
– Anh làm ơn cho tôi hỏi đường ra ga Hà Nội đi lối nào được không?
– Tới ngã tư, rẽ trái
(Vi phạm phương châm lịch sự)
II. Xưng hô trong hội thoại
Câu 1 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng : mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu…
Tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp.
Câu 2 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Xưng khiêm: Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường.
Hô tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ:
– Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính.
– Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em.
Câu 3 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Câu 1 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
– Dẫn trực tiếp:
+ Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật.
+ Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.
– Dẫn gián tiếp:
+ Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn.
+ Không dùng dấu hai chấm.
Câu 2 (trang 190 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu là vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quan Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Xem thêm các bài Soạn bài lớp 9 ngắn gọn, hay khác:
- Soạn bài Viết bài tập làm văn số 3
- Soạn bài Người kể trong văn bản tự sự
- Soạn bài Chiếc lược ngà
- Soạn bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (I)
- Soạn bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (II)
Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 9 hay khác:
- Soạn Văn 9 (hay nhất)
- Soạn Văn 9 (bản ngắn nhất)
- Soạn Văn 9 (cực ngắn)
- Văn mẫu lớp 9
- Tác giả – Tác phẩm Văn 9
- Tài liệu Ngữ văn 9 phần Tiếng việt – Tập làm văn
- 1000 câu trắc nghiệm Ngữ văn 9
- Giải vở bài tập Ngữ văn 9
- Đề thi Ngữ Văn 9 có đáp án
- Ôn thi vào lớp 10 môn Văn
Săn SALE shopee tháng 6:
- Tsubaki 199k/3 chai
- L’Oreal mua 1 tặng 3
- La Roche-Posay mua là có quà:
- Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!