Soạn văn lớp 6 Bài 3: Vẻ đẹp quê hương – Chân trời sáng tạo
Soạn văn lớp 6 Bài 3: Vẻ đẹp quê hương – Chân trời sáng tạo
Với soạn văn lớp 6 Bài 3: Vẻ đẹp quê hương bộ sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn bám sát sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 sẽ giúp các bạn dễ dàng soạn, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
? Quê hương có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi người
-
Tri thức ngữ văn trang 60, 61
-
Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
-
Việt Nam quê hương ta
-
Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng
-
Thực hành tiếng Việt trang 67
-
Hoa bìm
-
Làm một bài thơ lúc bát
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
-
Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát
-
Ôn tập trang 79, 80
Tri thức ngữ văn trang 60, 61
Tri thức Đọc hiểu
Lục bát là gì?
– Lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng (dòng lục) và một dòng 8 tiếng (dòng bát).
– Về cách gieo vần tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
– Về ngắt nhịp: thơ lục bát thường được ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4,…
– Về thanh điệu: sự phối hợp thanh điệu giữa các tiếng trong một cặp câu lục bát được thể hiện như sau:
– Lục bát biến thể là thể thơ lục bát được biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong các dòng thơ.
– Hình ảnh là một yếu tố quan trọng của thơ, giúp người đọc “nhìn thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua các giác quan như: thính giác, khứu giác, vị giác, thị giác, xúc giác.
– Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét,..
Tri thức Tiếng việt
Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản
Khi nói hoặc viết, người nói (viết) thường phải huy động vốn từ ngữ đã được tích luỹ (trong đó có những từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa) để lựa chọn những từ ngữ phù hợp nhất với việc thể hiện nội dung của văn bản.
Cách lựa chọn từ ngữ thích hợp khi nói hoặc viết:
– Xác định nội dung cần diễn đạt.
– Huy động các từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa, từ đó lựa chọn những từ ngữ có khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muôn thể hiện.
– Chú ý khả năng kết hợp hài hoà giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu (đoạn) văn.
Tác dụng
Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói (viết) muốn thể hiện.
…………………………
…………………………
…………………………
Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
* Chuẩn bị đọc
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” gợi ra cho em là những khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp trên mọi miền đất nước.
* Trải nghiệm cùng văn bản
Tưởng tượng
Câu 1: Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp với 36 phố phường buôn bán tấp nập với những tên phố hiện lên cũng đầy ấn tượng và có nét đặc trưng riêng cho từng con phố.
* Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
– Hình ảnh kinh thành Thăng Long hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường.
Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Hà Nội và thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả khi phải xa Long Thành.
Câu 2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?
Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về một vẻ đẹp khác của quê hương, đó là vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả dân gian đã giới thiệu địa danh lịch sử, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt của dân tộc (ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh).
Qua đó, đã thể hiện niềm tự hào và tình yêu với quê hương đất nước.
Câu 3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đuọc sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây.
Tác giả đã sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
– Tác dụng: Điệp từ này đã góp phần nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.
Câu 4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.
– Thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao số 3:
+ Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)
+ Vần trong các dòng thơ: tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát: phu-cù, xanh-anh-canh)
+ Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
Câu 5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.
– Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú về sản vật mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng.
– Qua đó thể hiện niềm tự hào của tác giả về sự giàu có của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?
Qua bốn bài ca dao, đã thể hiện được vẻ đẹp của quê hương qua vẻ đẹp thiên nhiên, con người, truyền thống lịch sử đấu tranh, văn hoá của vùng đất.
Qua đó tác giả thể hiện tình cảm, sự tự hào về quê hương, đất nước.
Em nhận định như trên là dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao.
Câu 7. Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:
Bài ca dao
Từ ngữ, hình ảnh độc đáo
Giải thích
1
“Phồn hoa thứ nhất Long Thành”
“Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”
Câu thơ gợi lên hình ảnh kinh thành Thăng Long đông đúc, nhộn nhịp, đường xá
2
“Sâu nhất là sông Bạch Đằng”
“Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan”
Thể hiện được vẻ đẹp và lòng tự hào về lịch sử quê hương.
3
“Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”
Điệp từ “có” thể hiện lòng tự hào về những cảnh đẹp quê hương gắn liền với lịch sử.
4
“Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn”
Hình ảnh thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên ban tặng người dân Tháp Mười.
Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?
– Em thích nhất là bài ca dao số 1
– Vì bài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp phồn hoa đô thị của phố phường Hà Nội xưa.
Đó chính là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước.
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!