Một số quy định về thẻ Đảng viên? Thủ tục xin cấp lại thẻ Đảng viên

Đảng có vai trò nòng cốt đối với sự ra đời và phát triển của đất nước ta. Chính vị thế, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam cũng có vị trí vô cùng quan trọng. Để có thể trở thành Đảng viên thì cần trải qua cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của bản thân trên tất cả các mặt như công tác, sinh hoạt nơi cộng đồng, các cá nhân cần phải thể hiện mình là một công dân ưu tú thực thụ, được mọi người tín nhiệm giới thiệu cho Đảng.

Khi trở thành Đảng viên, các cá nhân sẽ được cấp thẻ Đảng viên. Đây là một loại giấy chứng nhận quan trọng của người Đảng viên và chỉ được phát khi Đảng viên đã được công nhận Đảng viên chính thức. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta biết thêm các quy định về thẻ Đảng viên và khi làm mất thẻ Đảng viên có bị xử lý kỷ luật không? Quy trình báo mất thẻ Đảng được thực hiện như thế nào?

1. Một số quy định về thẻ Đảng viên:

1.1. Thẻ Đảng viên là gì?

Thẻ Đảng là giấy chứng nhận quan trọng của bất cứ người Đảng viên nào, thẻ Đảng viên chỉ được phát khi các Đảng viên đã được công nhận Đảng viên chính thức.

Các Đảng viên phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng thẻ Đảng viên theo đúng quy định của Đảng.

Thẻ đảng viên chỉ được phát cho các Đảng viên chính thức tại các tổ chức cơ sở Đảng và do cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ra quyết định cấp thẻ Đảng viên đối với các cá nhân đáp ứng đủ yêu cầu.

1. 2. Vấn đề phát và quản lý thẻ Đảng viên:

Theo quy định tại Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 28/9/2021 hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, tại Điều 7 quy định như sau:

* Phát và quản lý thẻ Đảng viên:

a) Thẻ đảng viên là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức.

Đảng viên được công nhận chính thức tại tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Bộ Ngoại giao thì do Đảng ủy Bộ Ngoại giao xét, làm thẻ đảng viên.

Đảng ủy Bộ Ngoại giao có trách nhiệm quản lý thẻ đảng khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước và trao lại thẻ đảng cho đảng viên khi đảng viên trở về nước.

b) Đảng viên từ trần thì gia đình của đảng viên đó được giữ lại thẻ đảng viên.

c) Đảng viên bị khai trừ, xoá tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.

Đọc thêm:  Phòng vệ chính đáng là gì ? Khái niệm và điều kiện theo quy định

d) Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ đảng viên sai quy định, thẻ đảng bị thất lạc, mất hoặc làm giả thì phải kịp thời báo cáo cấp ủy.

đ) Việc kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

* Trách nhiệm của các cấp ủy trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên

a) Cấp ủy cơ sở: Lập danh sách đảng viên được đề nghị cấp thẻ, xét và làm thủ tục đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp xét phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng. Sau khi có quyết định phát thẻ của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ tổ chức phát thẻ đảng viên tại cuộc họp chi bộ; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra thẻ của đảng viên trong chi bộ.

b) Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng: Xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng; lập danh sách đảng viên được phát thẻ trong đảng bộ; viết thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên.

c) Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy cấp dưới thực hiện việc phát và quản lý thẻ đảng viên; hằng năm báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.

1.3. Về sử dụng và bảo quản thẻ Đảng viên:

Thẻ Đảng viên là giấy chứng nhận quan trọng của Đảng viên được sử dụng trong các trường hợp sau đây, cụ thể là:

– Thứ nhất: Biểu quyết trong sinh hoạt đảng (sinh hoạt chi bộ, hội nghị đảng bộ, hội nghị của cấp ủy các cấp).

– Thứ hai: Biểu quyết trong Đại hội chi bộ và Đại hội đảng bộ các cấp, cụ thể là:

+ Tiến hành bầu các cơ quan điều hành, giúp việc Đại hội, Hội nghị (Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Chủ tịch hội nghị, Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Ban kiểm phiếu…).

+ Thông qua số lượng và danh sách bầu cử.

– Thứ ba: Trình thẻ Đảng viên khi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng đến Đảng bộ khác ở trong nước; khi ra ngoài nước phải giao thẻ đảng viên cho Đảng ủy Ngoài nước quản lý.

Ngoài ra, thẻ Đảng viên còn được dùng làm căn cứ để tính tuổi đảng cho Đảng viên: Tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ Đảng viên.

Đọc thêm:  Thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính

2. Thủ tục xin cấp lại thẻ Đảng viên bị mất:

Để được cấp lại thẻ Đảng viên bị mất thì Đảng viên báo cáo với Bí thư Chi bộ và xin hướng dẫn làm thủ tục để phát lại thẻ Đảng viên theo hướng dẫn.

Tại Hướng dẫn số 09/ HD- BTCTW ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Ban Tổ chức Trung tương Hướng dẫn Nghiệp vụ công tác Đảng viên hướng dẫn về thủ tục xét, cấp lại thẻ đảng viên bị mất, đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng

– Chi bộ căn cứ lý do bị mất, bị hỏng thẻ trong bản kiểm điểm của đảng viên để xét và thu 2 ảnh chân dung (cỡ 2 x 3 cm) gửi cùng danh sách đề nghị đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi danh sách (theo mẫu 2-TĐV và 3-TĐV) đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ chức của cấp ủy có thẩm quyền tập hợp lập danh sách (theo mẫu 2A-TĐV và 3A-TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng (theo mẫu 4-TĐV).

– Sau khi có quyết định của cấp ủy, ban tổ chức của cấp ủy hoàn thiện danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng vào phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên. Nếu không có kết nối mạng tới máy chủ cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; gửi ảnh của đảng viên lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương dùng phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên để duyệt và in thẻ đảng viên, dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện ủy và tương đương hoàn thiện thẻ, giao cho chi bộ để trao thẻ cho đảng viên.

3. Xử lý vi phạm đối với hành vi Đảng viên làm mất thẻ Đảng:

Các tổ chức cơ sở Đảng cần tăng cường sự quan tâm đến việc giữ gìn và sử dụng thẻ Đảng viên trong sinh hoạt đảng, coi đó là một trong những nội dung quan trọng trong lãnh đạo nâng cao chất lượng của Đảng viên, chất lượng sinh hoạt chi bộ, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng. Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ Đảng viên sai quy định, lấy cắp hoặc làm giả thẻ Đảng viên phải kịp thời báo cáo cấp ủy. Khi bị mất thẻ Đảng, sẽ bị xử lý theo quy định cụ thể dưới đây.

Đọc thêm:  K có nghĩa là gì? - Trường Tiểu học Tân Lý Tây

Theo Điều 11 Quyết định số 102/QĐ-TW quy định về xử lý vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ của đảng viên như sau:

“1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

g) Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.”

Như vậy, khi Đảng viên làm mất thẻ Đảng viên thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách nếu việc làm mất thẻ đó không có các lí do chính đáng. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam không đưa ra các quy định cụ thể được cho là lý do chính đáng của Đảng viên.

Trong các trường hợp, nếu Đảng viên đã bị khiển trách vì làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng mà còn tái phạm hoặc tuy vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).

– Đối với trường hợp nếu việc làm mất thẻ đảng gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

Tại Điều 6 quy định này với nội dung như sau: vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng được coi là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, Cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.

Các mức kỷ luật nêu trên cũng được áp dụng đối với trường hợp dùng Thẻ đảng viên sai mục đích. Riêng trường hợp dùng Thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản thì sẽ lập tức bị khai trừ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi Đảng viên làm mất thẻ Đảng viên sẽ bị kỷ luật. Tùy thuộc vào số lần vi phạm và mức độ vi phạm mà mất thẻ Đảng viên có thể phải chịu các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.

Nguyễn Vĩnh Vân

Đánh giá bài viết

Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!

Dustin Đỗ

Tôi là Dustin Đỗ, tốt nghiệp trường ĐH Harvard. Hiện tôi là quản trị viên cho website: www.hql-neu.edu.vn. Hi vọng mọi kiến thức chuyên sâu của tôi có thể giúp các bạn trong quá trình học tập!!!

Related Articles

Back to top button