Lý thuyết và bài tập Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt – VnDoc.com
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là gì? Các dạng biểu hiện của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt như thế nào? Hôm nay VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp lý thuyết cần ghi nhớ kèm bài tập vận dụng. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em học tốt phần Tiếng Việt, Tập làm văn Ngữ văn 10. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết tại đây.
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
1. Xét ví dụ:
(Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương đi học)
– Hương ơi! Đi học đi!
(im lặng)
– Hương ơi! Đi học đi! (Hương và Hùng gào lên)
– Gì mà ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! (tiếng một người đàn ông nói to)
– Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa với!.
Nhanh lên con, Hương! (tiếng bà mẹ hương nhẹ nhàng ôn tồn)
– Đây rồi, ra đây rồi! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)
– Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! (tiếng Lan càu nhàu)
– Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu! (tiếng Hùng tiếp lời)
a. Hoàn cảnh diễn ra cuộc hội thoại: Không gian: Khu tập thể X, thời gian: buổi trưa
Các nhân vật:Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương và người đàn ông
b. Nội dung cuộc hội thoại: Hùng và Lan gọi Hương đi học, người đàn ông tỏ thái độ phê phán, mẹ Hương ôn tồn nhắc nhở, hương nói nhỏ nhẹ.
c. Đặc điểm của từ ngữ trong đoạn hội thoại: Là những từ ngữ quen thuộc, gần gũi trong sinh hoạt hàng ngày.
– Từ hô gọi: “ơi”, “với”
– Từ ngữ tình thái: “à”, “rồi”
– Từ ngữ thân mật, suồng sã: “chúng mày”
– Từ ngữ khẩu ngữ: “gớm”, “chết thôi”, “ngủ ngáy”, “lạch bà lạch bạch”
– Cách sử dụng câu: câu đặc biệt, câu tỉnh lược.
2. Kết luận
a. Ngôn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con ngư¬ời dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.
b. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
– Dạng nói: độc thoại, đối thoại, độc thoại nội tâm
– Dạng viết (nhật ký,hồi ức cá nhân, thư từ)
– Dạng lời nói tái hiện trong các tác phẩm văn học: Mô phỏng lời thoại tự nhiên nhưng có sự sáng tạo theo các văn bản khác nhau: kịch, tuồng, chèo,truyện…
3. Cách làm
3.1. Ca dao
a) Ca dao là dạng lời nói tái hiện trong tác phẩm nghệ thuật, tác giả dân gian bắt chước lời nói tự nhiên nhưng không hoàn toàn mà có biến cải. Dấu ấn của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt vẫn còn rất đậm: Mình, ta, về, nhớ, chăng, hàm răng mình cười; Hỡi cô, lòa xòa, lại đây… với anh.
b) Đưa lời nói hàng ngày vào thơ lục bát, lời nói được sáng tạo theo quy tắc nhịp điệu, vần điệu, hài thanh. (Các em tập chuyển như yêu cầu của bài tập).
3.2. Tác phẩm văn học
Cũng là dạng lời nói tái hiện trong tác phẩm nghệ thuật, như những tác phẩm sử thi anh hùng của Tây Nguyên. Ở đây cũng là ngôn ngữ sinh hoạt nhưng có sự lặp lại dư thừa theo nhịp điệu của anh hùng ca khiến cho lời thoại đẹp hơn, hùng tráng hơn, mang sắc thái và không khí của núi rừng và vẻ đẹp kì vĩ của những con người Tây Nguyên. (Ví dụ: Các em phân tích và chứng minh qua đoạn đối thoại trong Chiến thắng Mtao Mxây). Trong các tác phẩm nghệ thuật có dạng lời nói tái hiện, tức là dạng mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên, nhưng có sáng tạo theo các văn bản khác nhau: kịch, tuồng, chèo, truyện kể, tiểu thuyết,… (lời nói tự nhiên được biến cải theo thể loại văn bản và ý định chủ quan của người viết).
B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. Bài 1
Đoạn thơ sau đây tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Hãy phân tích điều đó.
Chúng tôi đi
Nắng mưa sờn, mép ba lô,
Tháng năm bạn cùng thôn xóm
Nghỉ lại lưng đèo
Nằm trên dốc nắng
Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng,
Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa.
Trả lời:
Đoạn thơ tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
– Về nội dung, đoạn thơ thuật lại cảnh sinh hoạt gần gũi, thân mật hằng ngày của một đơn vị bộ đội trong kháng chiến chống Pháp.
– Những hình ảnh, chi tiết trong sự việc rất cụ thể (nắng mưa sờn mép ba lô, nghỉ lại lưng đèo, nằm trên dốc nắng, kì hộ lưng nhau, quờ chân tìm hơi ấm,…).
– Có một đoạn hội thoại giữa những người lính, ở đó họ dùng những từ xưng hô thân mật, suồng sã và dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ (đằng nớ, tớ,…).
2. Bài 2
Trong đoạn trích dưới đây, ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở dạng nào?
Em có nhận xét gì về việc sử dụng từ ngữ ở đoạn này?
Ông Năm Hên đáp:
– Sáng mai sớm, đi cũng không muộn. Tôi cần một người dẫn đường đến ao sấu đó. Có vậy thôi! Chừng một giờ đồng hồ sau là xong chuyện! Sấu ở ao giữa rừng, tôi bắt nhiều lần rồi. Bà con cứ tin tôi. Xưa nay, bị sấu bắt là người đi ghe xuồng hoặc ngồi rửa chén dưới bến, có bao giờ sấu rượt người ta giữa rừng mà ăn thịt? Tôi không có tài giỏi gì hết, chẳng qua là biết mưu mẹo chút ít, theo như người khác thì họ nói là bùa phép để kiếm tiền. Nghề bắt sấu có thể làm giàu được ngặt tôi không màng thứ phú quới đó. Nói thiệt với bà con: cha mẹ tôi sanh ra chỉ có hai anh em tụi tui. Anh tôi xuống miệt Gò Quao phá rừng lập rẫy hồi mười năm về trước. Sau được tin cho hay: Ảnh bị sấu ở Ngã ba Đình bắt mất. Tôi thề quyết trả thù cho anh. Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miệt Rạch Giá, Cà Mau này có nhiều con rạch, ngã ba, mang tên Đầm Sấu, Lung Sấu, Bàu Sấu, sau này hỏi lại tôi mới biết đó là nơi ghê gớm, hồi xưa lúc đất còn hoang. Rạch Cà Bơ He, đó là chỗ sấu lội nhiều, người Miên sợ sấu không dám đi qua mới đặt tên như vậy, cũng như Phá Tam Giang, Truông nhà Hồ của mình, ngoài Huế.
(Theo Sơn Nam, Bắt sấu rừng U Minh Hạ)
Trả lời:
a. Trong đoạn trích trên, ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện dưới dạng viết của tác phẩm văn học để tái hiện cuộc hội thoại hàng ngày về việc đi bắt cá sấu:
b. Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ trong đoạn văn này: Việc dùng từ ngữ ở đoạn văn này khá nhuần nhị, tự nhiên, in đậm sắc thái ngôn ngữ của vùng sông rạch đồng bằng sông Cửu Long ở cực Nam của Tổ quốc, và đây là ngôn ngữ của người đứng tuổi, từng trải trong nghề bắt cá sấu, có nét dân dã, bình dị: Có vậy thôi, là xong chuyện, bà con cứ tin tôi, rượt, ngặt, phú quới, miệt, cực lòng, không nói cá sấu mà nói sấu, với Sấu lợn, Đầu Sấu, Lưng Sấu, … Nhờ vậy, lời nói nhân vật sinh động, mang đậm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
3. Bài 3
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách mang những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày. Lý thuyết và bài tập trên sẽ giúp các em nắm được khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt và những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Các tài liệu liên quan:
- Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- Luyện viết đoạn văn tự sự
- Tóm tắt văn bản tự sự
Trên đây VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc tài liệu: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt để bạn đọc cùng tham khảo. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được khái niệm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, các biểu hiện của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt… Bên cạnh đó VnDoc.com còn tổng hợp các bài tập củng cố giúp bạn đọc có thể trau dồi luyện tập được về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập tại các mục sau: Đề thi học kì 1 lớp 10, Soạn văn lớp 10 ngắn gọn, Soạn bài lớp 10, Học tốt Ngữ văn 10, Tài liệu học tập lớp 10 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải. Hi vọng đây là những tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập và có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 10 nhé.
Để giúp các bạn có thể giải đáp được những thắc mắc, trả lời được những câu hỏi khó thì VnDoc.com mời bạn đọc cùng đặt câu hỏi tại mục hỏi đáp học tập của VnDoc. Chúng tôi sẽ hỗ trợ trả lời giải đáp thắc mắc của các bạn trong thời gian sớm nhất nhé.
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!