Mẫu bài thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam đạt điểm cao
1. Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam siêu hay:
Khi nhắc đến các làng nghề truyền thống của Việt Nam, chắc hẳn ai cũng sẽ nhớ đến nón lá.
Xuất hiện từ thời nhà Trần, nón lá đã được biết đến như một vật dụng che nắng vô cùng hữu ích cho con người và trải qua hàng trăm năm, nón lá ngày nay đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
Có nhiều loại nón lá đặc trưng qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân địa phương như nón lá Gò Găng (sản xuất tại Bình Định); nón lá (loại nón thường xuất hiện trong đám cưới ở Nam Bộ); nón ba tầm (nón phổ biến ở Bắc Bộ); nón lá bài thơ (ở Huế là nón lá mỏng trắng có hình ảnh hoặc vài câu thơ); nón lá (mũ có chóp nhọn của lính thú thời phong kiến); nón rơm (mũ làm bằng rơm ép cứng),… nhưng phổ biến nhất vẫn là nón lá.
Để làm được một chiếc nón lá đẹp cũng phải trải qua rất nhiều công đoạn như: phơi lá, trở lá, ủi lá, se quai, dán nón, khâu nón, tráng nón. Và công đoạn nào cũng đòi hỏi rất nhiều sự chú ý sự khéo léo, tỉ mỉ của từng người thợ.
Bước đầu tiên là chọn mua lá, sau đó phơi khô vài ngày để lá chuyển từ màu xanh sang màu trắng mới sử dụng được.
Lá khi phơi khô sẽ được vò trong cát và tước bỏ hay còn gọi là lật lá. Công đoạn tiếp theo là đem lá cho phẳng. Nếu mới nhìn qua chúng ta nghĩ rất đơn giản nhưng thực tế công đoạn này quyết định rất nhiều đến chất lượng của chiếc nón. Dụng cụ là chiếc lá cày được hơ nóng để xay lá. Xay sao cho tấm lá thật phẳng, mịn mà không bị giòn, rách và quan trọng là phải canh lửa để lá không bị cháy, không bị non.
Làm vành nón hay còn gọi là khung nón cũng là một công đoạn quan trọng. Vành nón được làm bằng những chiếc nứa tròn đều và nhỏ, khi nối phải tròn đều và không có vết hằn. Khác với các loại nón nơi khác, nón Làng Chuông chỉ có 16 vòng nên bền nhưng vẫn mềm mại.
Nón hoàn thành sẽ được xếp thành 3 lớp gồm 2 lớp lá mục và một lớp nứa ở giữa.
Khâu nón (thắt nón) được coi là một công đoạn rất khó đòi hỏi sự khéo léo của mỗi người bởi nếu không sẽ bị rách lá. Điều quan trọng nữa là các mũi khâu yêu cầu phải ngắn, lỗ nhỏ thì chiếc nón mới tròn, khít, mịn từ mép lá đến mũi. Cái tài của người làng Chuông là ở chỗ những mũi nối móc khi khâu bị giấu đi và khi nhìn vào nón chỉ thấy mỗi mũi. Công đoạn kéo nón hay còn gọi là khâu nón, là công đoạn hoàn thiện đường may. .
Cuối cùng, người nghệ nhân sẽ sử dụng những sợi chỉ nhiều màu sắc như: đỏ, xanh, trắng… để trang trí và tiến hành lồng để kết nón.
Để nón bền hơn, người ta sẽ phết bên ngoài nón một lớp mỏng dầu thông để chống thấm nước.
Trải qua hàng trăm năm lịch sử, ngày nay nghề chằm nón vẫn được lưu giữ và bảo tồn như Làng Chuông (Quốc Oai – Hà Tây) góp phần tạo nên nét đẹp văn hóa truyền thống của người dân Việt Nam.
2. Bài thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam ngắn gọn:
Nón lá từ lâu đã trở thành nét đẹp văn hóa của người dân Việt Nam, chiếc nón lá gắn bó bền chặt với người lao động Việt Nam, hình ảnh những thiếu nữ đôi mươi xúng xính áo dài, nón lá đã trở thành một biểu tượng của người Việt Nam. Hình ảnh có sức lay động và truyền cảm hứng cho bạn bè về văn hóa và con người.
Chiếc nón lá thân thương với hình ảnh người con gái Việt Nam trong tà áo dài, tay cầm nón lá đã trở thành một biểu tượng du lịch. Áo dài là trang phục truyền thống, nón lá là vật dụng không thể thiếu bởi nước ta xuất thân là một nước nông nghiệp, thường xuyên phải làm việc ngoài trời với thời tiết nhiệt đới, nắng nóng nên rất cần một vật dụng để che nắng khi làm việc, từ đó nón lá ra đời. Hình ảnh những chiếc nón trắng giữa đồng luôn là hình ảnh quen thuộc với mỗi chúng ta.
Nón lá cũng giống như những chiếc nón khác. Chén có dạng hình nón, đáy tròn, đường kính thường khoảng 50 cm đến 60 cm. Nón hình nón được dùng làm đồ trang trí có đường kính nhỏ hơn hoặc lớn hơn. Nón lá thường được làm bằng lá cọ hoặc lá dừa, người ta thường chọn những loại lá này vì đặc tính dai, không thấm nước. Cái tên nón lá cũng xuất phát từ hình dáng cũng như chất liệu chính để làm nên chiếc nón.
Nguyên liệu làm nón còn có nan tre, kim, các hình trang trí. Khi làm nón lá, lá dừa hoặc lá cọ sẽ được lựa chọn cẩn thận, thường người ta chọn lá cọ. Lá làm nón phải đạt tiêu chuẩn xanh tươi, gân guốc, bóng láng. Lá sau khi chọn được phơi khô từ 2 đến 4 tiếng, khi lá mềm là chuẩn bị để làm nón. Chuẩn bị vật liệu tre. Các nan tre từ thân cây trúc, dẻo và dễ uốn. Các nan tre được vót tròn đường kính khoảng 1 đến 2 cm. Vật liệu cuối cùng mà người làm cần có là kim màu và hình ảnh trang trí, sơn dầu.
Nón lá ngày nay được trang trí rất đa dạng, đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng. Sau khi trang trí xong, họ sẽ quét một lớp sơn dầu lên trên để tạo độ bóng cho bề mặt ngoài của nón và giúp nón có độ bền màu lâu hơn khi sử dụng. Người dùng chỉ cần chọn quai nón theo sở thích, quai nón người ta thường chọn bằng lụa hoặc vải tổng hợp, chiều dài thường từ 70 – 80 cm. Quai giữ nón cố định trên đầu hoặc dùng để treo nón lên cao thì việc bảo quản nón sẽ lâu hơn.
Nón lá Việt Nam tượng trưng cho truyền thống văn hóa, là sản phẩm của dân tộc Việt Nam, tôn lên vẻ đẹp, sự duyên dáng và gợi cảm của người phụ nữ Việt Nam.
3. Bài mẫu thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam đạt điểm cao:
Chiếc nón lá từ lâu đã gắn bó và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam theo hàng nghìn năm lịch sử. Để làm được một chiếc nón đòi hỏi người thợ phải tỉ mỉ và tinh tế. Hãy cùng tìm hiểu về quy trình cũng như thông tin về chiếc mũ qua bài viết mẫu này nhé.
Nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ và tháp đồng Đào Thích vào khoảng 2500 – 3000 năm trước Công nguyên. Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân và gắn liền với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam. Trải qua năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón, chằm nón vẫn được duy trì, gắn bó và tồn tại cho đến ngày nay.
Ở nước ta, nón lá được làm thủ công là chủ yếu. Để làm được một chiếc nón hoàn chỉnh, đẹp mắt, người thợ phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần mẫn và khéo léo. Đầu tiên, họ phải chọn những chiếc lá đều nhau, có chất liệu và màu sắc giống nhau. Nón được làm chủ yếu từ lá cọ, lá dừa. Người thợ phải xử lý lá thật kỹ để lá đạt độ dẻo dai nhất định cho quá trình đan lát. Sau khi chọn lá, người thợ chọn nguyên liệu để làm khung nón, thường khung nón được làm bằng tre, nứa. Người ta chuốt tỉ mỉ từng thanh tre, tre thành những thanh rất nhỏ (to hơn que tăm một chút) và có độ dài, to nhỏ khác nhau. Sau đó, người ta uốn thanh tre thành hình tròn và dùng một sợi chỉ chắc chắn để buộc cố định. Người ta lấy một thanh tre cứng hơn rồi xếp các vòng tròn từ nhỏ đến lớn thành hình nón, mỗi vòng cách nhau từ 3 đến 5cm để làm khung nón. Sau khi làm khung, người ta tiến hành đan nón. Những sợi lá dừa, lá cọ được đan khéo léo xung quanh khung và buộc vào khung bằng những sợi chỉ đủ màu sắc. Bên trong mũ thường được thiết kế dây buộc. Quai nón là một mảnh vải làm từ lụa, voan. có nhiều màu sắc khác nhau để làm đẹp hơn cho chiếc nón. Bên trong nón, người ta thường khắc những bài thơ, ca dao dân ca và đó cũng chính là tiền đề cho sự ra đời của chiếc “nón bài thơ”. Phần bên ngoài được bọc bằng lá dứa, lá cọ với một lớp nilong trong suốt để bảo vệ, tránh làm rách lá hay hư lá do tiếp xúc với ánh nắng mà vẫn giữ được vẻ đẹp và tính thẩm mỹ cho chiếc mũ.
Ở Việt Nam, có một làng nghề làm nón rất nổi tiếng ở Huế, thu hút rất nhiều khách du lịch. Những chiếc nón lá trải dài khắp nẻo đường và trở nên quen thuộc trong cuộc sống thường ngày của chị em phụ nữ. Nón lá không chỉ là vật dụng thân thiết, người bạn trung thành với người lao động dùng để che mưa nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua những giọt mồ hôi dưới cái nắng hè gay gắt mà nó còn là một quyến rũ, làm tăng vẻ nữ tính của người phụ nữ. Về nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với tà áo dài thướt tha thể hiện nét dịu dàng, mềm mại, kín đáo của người phụ nữ Việt Nam đã nhiều lần xuất hiện và đều nhận được sự tán thưởng của khán giả.
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại nón khác nhau: nón quai thao, nón lá, nón ngựa, nón thúng… Mỗi loại nón có đặc điểm, cấu tạo khác nhau nhưng chung quy đều dành cho phụ nữ cuộc sống tươi đẹp hơn. Muốn giữ nón được lâu ta nên đội khi trời nắng, tránh mưa. Nếu bạn đi mưa về, hãy phơi khô và phơi nón ở nơi thoáng mát. Sau khi sử dụng xong nên bảo quản trong bóng râm, không phơi nắng sẽ làm cong vành nón, giòn và ố vàng nón sẽ nhanh hỏng, mất tính thẩm mỹ.
Nón lá từ lâu đã đi vào thơ ca, gắn liền với biết bao thế hệ người Việt Nam và xuất hiện trong những dịp đặc biệt như cưới hỏi, cưới hỏi, nó trở thành một nét đẹp mà bất kỳ du khách nào đến thăm Việt Nam cũng phải trầm trồ, xuýt xoa. Dù đất nước, xã hội có phát triển như thế nào thì chiếc nón vẫn giữ nguyên giá trị tốt đẹp của nó và sẽ mãi là người bạn thân thiết của mỗi chúng ta.
4. Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam ý nghĩa nhất:
Sao anh không về thăm quê em Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên Bàn tay xây lá, tay xuyên nón Mười sáu vành, mười sáu trăng lên
Mỗi khi nghe ai nhắc đến nón lá, tôi lại nghĩ đến bài thơ “Chiếc nón đan” của Nguyễn Khoa Điềm. Bài thơ chứa đựng sự dịu dàng, giản dị, thân thiện của người phụ nữ Việt Nam.
Nón lá ra đời từ những năm 2500 đến 3000 trước Công Nguyên. Mỗi chiếc nón lá là một biểu tượng lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay, minh chứng cho sự bền vững của sản phẩm này. Nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ, trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.
Nhắc đến nón lá, chắc chắn người ta sẽ nghĩ ngay đến Huế – mảnh đất thơ mộng, trữ tình với tà áo dài và nụ cười duyên dáng của những cô gái Huế. Huế còn được biết đến với nghề sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Các làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút rất nhiều du khách đến tham quan và chọn sản phẩm này làm quà. Để làm được một chiếc nón lá đẹp, người làm nón cần phải tinh tế, tỉ mỉ từ khâu chọn nguyên liệu, cách phơi lá cho đến từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn nói làm nón lá phải có cả tấm lòng. Nón lá có thể làm bằng lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá mang lại sự khác biệt cho sản phẩm. Thông thường, các sản phẩm nón lá làm từ dừa có xuất xứ từ miền Nam bởi đây là nơi trồng rất nhiều dừa. Tuy nhiên, làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế bằng lá cọ, lá cọ mềm và chắc hơn. Khi chọn lá cũng phải chọn lá có màu xanh, bóng, có gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. Công đoạn phơi lá dễ cũng mất 2-4 tiếng, lá vừa mềm vừa thẳng. Khâu làm vành mũ là công đoạn vô cùng quan trọng để tạo nên phần khung vững chắc cho sản phẩm. Người dùng cần chọn những nan tre mềm và dẻo dai, khi vót tre cần tỉ mỉ để khi uốn không sợ gãy. Sau đó, người dùng sẽ uốn theo các đường kính từ nhỏ đến lớn để tạo thành khung cho nón lá tạo thành hình chóp phù hợp. Khi đã tạo xong khung và chuẩn bị lá sẽ đến công đoạn chằm nón. Đây là công đoạn ghép khung và lá lại với nhau. Thông thường, dụng cụ pha chế sẽ được làm bằng nylon mỏng nhưng mịn, có màu trắng và trong suốt. Khi làm xong, người thợ sẽ tra dầu, đánh bóng và sấy khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng, mưa.
Đi dọc mọi miền đất nước không nơi nào không có nón lá. Nó không chỉ che mưa che nắng mà còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật và có mặt ở các quốc gia khác trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá là nét đẹp cần được bảo vệ và gìn giữ. Nhắc đến nón lá chắc chắn phải nhắc đến chiếc áo dài Việt Nam, đây là hai thứ luôn song hành cùng nhau, tạo nên nét riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.
Để chiếc nón bền đẹp theo thời gian, người sử dụng phải khéo léo tra dầu thường xuyên để nón không bị hư hỏng, sờn rách.
Nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt Nam làm tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.
5. Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam sâu sắc nhất:
“Quê hương là cầu tre nhỏ Mẹ về nón lá nghiêng che”.
Nón lá là vật dụng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam từ bao đời nay. Nón lá đã góp phần tôn lên vẻ đẹp và sự duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam.
Nón lá Việt Nam có lịch sử lâu đời, hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá được tìm thấy trên trống đồng Ngọc Lũ và tháp đồng Đào Thịnh. Từ xa xưa, do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng mưa nhiều, ông cha ta đã biết kết lá cây lại với nhau để đội lên đầu che nắng, che mưa. Dần dần, chiếc nón lá xuất hiện như một vật dụng cần thiết trong cuộc sống hàng ngày.
Để làm được một chiếc nón lá đẹp, khâu chuẩn bị nguyên liệu cũng vô cùng quan trọng: lá nón (hoặc có nơi dùng lá cọ), lá dong – một loại lá có họ hàng với lá cọ (thường mọc ở đồi núi trung du). Ngoài ra còn cần tre, nứa, cước. Để làm được một chiếc nón đẹp, khâu chọn lá rất quan trọng. Lá nón màu trắng sữa, gân lá xanh nhạt, bóng là đẹp nhất. Người ta thường khai thác lá làm nón ở các vùng núi Phú Thọ, Vĩnh Phúc hay vùng núi Việt Bắc, Trường Sơn, Tây Bắc. Lá sau khi cắt phải được xử lý đúng quy trình kỹ thuật.
Đầu tiên lá phải được làm khô bằng than củi và sau đó là sương để làm mềm lá. Khi lá đạt độ mềm cần thiết, dùng gang hơ nóng bọc trong túi vải, để thật mịn. Sau đó, người làm nón lựa kỹ lại những chiếc lá cho đồng màu, cắt bỏ phần đuôi nón dài khoảng 50 cm. Để làm nón, người thợ phải vô cùng khéo léo và tỉ mỉ. Người ta dùng 16 vành tre nhỏ, mảnh, dễ uốn, cuốn từ thấp lên cao và các nan lớn rồi đến các nan nhỏ để tạo thành một khung nón có dạng hình chóp nón.
Khung mũ làm theo cách này sẽ tạo nên dáng mũ thanh thoát, hài hòa, làm tôn lên vẻ đẹp của người đội mũ. Dân gian có câu “Mũ đẹp bởi người đội, khuôn mặt đẹp bởi người”. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải thật khéo léo để những chiếc nón phân bố đều trên khung, hình dáng cân đối và khi may các lá nón không chồng lên nhau.
Công đoạn cuối cùng là khâu nón, các mũi khâu được làm bằng chỉ trắng nhỏ. Người thợ khâu phải căn các mũi đều nhau và uốn dọc theo vành mũ. Người thợ còn thêu cả hình thiếu nữ, bông hoa hay cảnh đẹp quê hương, có khi cả một bài thơ. Một chiếc nón đẹp là sự chăm chút của người làm nón.
Ở nước ta có nhiều địa phương làm nón lá nổi tiếng. Ngoài Bắc có làng Chuông, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Miền Trung có làng nón Ba Đồn, Quảng Nam và đặc biệt là nón bài thơ của Thừa Thiên Huế. Đối với người Việt Nam, đặc biệt là những người nông dân, nón lá là vật dụng không thể thiếu. Nón lá được dùng để che nắng, che mưa khi làm việc đồng áng, thay quạt khi nghỉ giữa đồng.
Đối với nữ sinh, nón lá đi cùng áo dài càng tôn lên vẻ kín đáo, dịu dàng. Nón lá là một thứ trang sức không đắt tiền, nhưng đẹp đẽ với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc như chính tâm hồn của người Việt Nam. Đâu đâu cũng thấy thấp thoáng những chiếc nón lá, dù đi chợ hay đi hội ta đều bắt gặp những người mẹ, người bà dưới chiếc nón lá nghiêng nghiêng.
Nón lá cũng là vật mà mẹ chồng tặng cho con dâu trước khi về nhà chồng để cầu chúc cho cuộc sống vợ chồng bền chặt trăm năm. Đó cũng là món quà lưu niệm mà du khách nước ngoài mang về để tặng người thân. Nón làm bằng lá nên khi sử dụng phải nhẹ tay, khi không sử dụng nên treo lên cao, tránh bị rơi, dễ bị móp méo, thủng. Khi trời mưa có thể bọc mũ bằng một chiếc túi bóng mỏng màu trắng, nếu bị ướt nên phơi mũ để mũ không bị ố vàng.
Ngày nay, có rất nhiều vật dụng như nón, ô có thể dần thay thế nón nhưng hình ảnh chiếc nón vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam nên mỗi chúng ta cần có thái độ trân trọng nét đẹp truyền thống này.
Theo dõi chúng tôi www.hql-neu.edu.vn để có thêm nhiều thông tin bổ ích nhé!!!